Hồ sơ công bố, công khai
– Quyết định số
– Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2024
– Bản đồ Kế hoạch sử dụng đất năm 2024
– Bản đồ Khu vực chuyển mục đích sử dụng đất năm 2024
Thời điểm, thời hạn công bố, công khai
– Thời điểm công bố, công khai thực hiện trước ngày 14/01/2024;
– Thời gian công bố, công khai đến hết năm 2024;
Link tải file KMZ/KML năm 2024 của toàn tỉnh Đồng Nai, tải tại đây
PHẦN MỞ ĐẦU
SỰ CẦN THIẾT ĐIỀU LẬP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Luật Đất đai 2013 quy định “Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế – xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian nhất định”; “Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất”. Vì vậy, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm định hướng cho các cấp, các ngành sử dụng quỹ đất một cách hợp lý, hiệu quả, khai thác tốt tiềm năng đất đai để phát triển; hạn chế việc sử dụng đất chồng chéo, lãng phí, kém hiệu quả, phá vỡ cân bằng môi trường sinh thái, kìm hãm phát triển kinh tế – xã hội; là công cụ pháp lý hữu hiệu hỗ trợ quản lý Nhà nước về đất đai; là căn cứ pháp lý cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…
Luật Đất đai 2013 cũng quy định nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải “phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh; được lập từ tổng thể đến chi tiết, quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp quy hoạch sử dụng đất của cấp trên, kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt” (Điều 35). Đồng thời, Luật Đất đai cũng quy định kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm; kỳ kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hàng năm.
Thực hiện Luật Quy hoạch, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội giải thích một số điều của Luật Quy hoạch, Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp triển khai lập đồng thời các quy hoạch thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Trong đó Bộ Tài nguyên và Môi trường triển khai lập Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo Nghị quyết số 67/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai lập nhiệm vụ quy hoạch tỉnh. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội giải thích một số điều của Luật Quy hoạch: “Các quy hoạch theo quy định tại Luật Quy hoạch và các luật, pháp lệnh đã được sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến quy hoạch có thể lập đồng thời. Quy hoạch nào được lập, thẩm định xong trước thì được quyết định hoặc phê duyệt trước. Sau khi quy hoạch được quyết định hoặc phê duyệt, nếu có mâu thuẫn thì quy hoạch thấp hơn phải điều chỉnh theo quy hoạch cao hơn.”. Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan 2 đến quy hoạch (đã sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 49 Luật Đất đai năm 2013): “9. Khi kết thúc thời kỳ quy hoạch sử dụng đất mà các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết thì vẫn được tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch sử dụng đất thời kỳ tiếp theo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.”. Bộ tài nguyên và Môi trường ban hành văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào các quy định nêu trên và các quy định khác của pháp luật có liên quan để chỉ đạo triển khai việc lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ 2021-2030 đồng thời với quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thời kỳ 2021- 2025 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tích hợp vào quy hoạch tỉnh đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất.
Bên cạnh đó, Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) huyện Tân Biên đã được UBND tỉnh Tây Ninh phê duyệt tại Quyết định số 2790/QĐ-UBND ngày 30/12/2013. Qua quá trình triển khai thực hiện đã đạt được những kết quả tích cực trong việc khai thác sử dụng tiềm năng đất đai, góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. Đến nay, quy hoạch trên đã kết thúc thời kỳ và hết hiệu lực, nhằm đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội thời kỳ 2021-2030 cũng như triển khai thực hiện các dự án công trình trọng điểm mà Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Tân Biên lần thứ XII đã đề ra đồng thời phù hợp với Luật Đất đai 2013, cần thiết phải tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030.
– Luật Đất đai ngày 29/11/2013.
– Luật Quy hoạch ngày 24/11/2017.
– Luật Quy hoạch đô thị (Số 16/VBHN-VPQH ngày 15/7/2020);
– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20/11/2018.
– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
– Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
– Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
– Nghị định 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính Phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
– Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
– Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch năm 2017;
– Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16/8/2019 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành giải thích một số điều của Luật Quy hoạch.
– Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14/12/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
– Thông tư số 01/2021/TT-BTNMT ngày 12/4/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, KHSDĐ.
– Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
– Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 27/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp triển khai lập đồng thời các quy hoạch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
– Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 11/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp.
– Quyết định số 2790/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của UBND tỉnh Tây Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) huyện Tân Biên.
– Quyết định số 3172/QĐ-UBND ngày 26/12/2018 của UBND tỉnh Tây Ninh về phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Tây Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.
– Quyết định 35/2020/QĐ-UBND ngày 01/9/2020 của UBND tỉnh Tây Ninh về Quyết định ban hành bảng giá đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ năm 2020 đến năm 2024.
– Quyết định số 1829/QĐ-UBND ngày 14/6/2021 của UBND huyện Tân Biên về việc phê duyệt đề cương nhiệm vụ và dự toán lập Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 – 2030 huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh;
– Công văn số 4744/BTNMT-TQLĐĐ ngày 03/9/2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc lập quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 và kế hoạch sử dụng đất năm 2021 cấp huyện;
– Công văn 2057/UBND-KTN ngày 24/8/2018 của UBND tỉnh Tây Ninh về việc phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2020 theo Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 10/5/2018;
– Báo cáo số 896/BC-UBND ngày 30/11/2020 của UBND huyện Tân Biên về tình hình thực hiện phát triển kinh tế – xã hội 05 năm (2016-2020) và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 05 năm (2021-2025).
III. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA LẬP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN TÂN BIÊN
– Quản lý chặt chẽ tài nguyên đất đai theo quy hoạch, kế hoạch và pháp luật; đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả; bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, đảm bảo phát triển bền vững.
– Phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất đai đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng an ninh, đóng góp tích cực vào quá trình phát triển kinh tế – xã hội của huyện Tân Biên nói riêng và của tỉnh Tây Ninh nói chung.
– Quy hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế -xã hội, quy hoạch chung xây dựng và các chỉ tiêu sử dụng đất của cấp trên.
– Bố trí quy hoạch sử dụng tài nguyên đất phải được thực hiện theo quan điểm hệ thống, tổng hợp và đa ngành; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của huyện, đóng góp tích cực vào quá trình phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.
– Quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo tính khả thi cao, phù hợp với năng lực thực hiện các công trình đã đưa vào quy hoạch sử dụng đất.
Nội dung QHSDĐ cấp huyện được quy định tại Điều 40 Luật đất đai 2013, bao gồm:
– Xác định cụ thể diện tích các loại đất trên địa bàn huyện đã được phân bổ trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh Tây Ninh.
– Xác định diện tích các loại đất để đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH của huyện Tân Biên.
Hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện được Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tại Thông tư số 01/2021/TT-BTNMT ngày 12/04/2021 hướng dẫn về quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, như bảng 1.
Bảng 1: Hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện
STT | Chỉ tiêu sử dụng đất | Mã | Chỉ tiêu được phân bổ | Chỉ tiêu được xác định | Chỉ tiêu được xác định bổ sung |
I | Loại đất | ||||
1 | Đất nông nghiệp | NNP | x | 0 | x |
Trong đó: | |||||
1.1 | Đất trồng lúa | LUA | x | 0 | x |
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước | LUC | x | 0 | x | |
1.2 | Đất trồng cây hàng năm khác | HNK | 0 | x | 0 |
1.3 | Đất trồng cây lâu năm | CLN | x | 0 | x |
1.4 | Đất rừng phòng hộ | RPH | x | 0 | x |
1.5 | Đất rừng đặc dụng | RDD | x | 0 | x |
1.6 | Đất rừng sản xuất | RSX | x | 0 | x |
Trong đó: đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên | RSN | x | 0 | 0 | |
1.7 | Đất nuôi trồng thủy sản | NTS | 0 | x | 0 |
1.8 | Đất làm muối | LMU | 0 | x | 0 |
1.9 | Đất nông nghiệp khác | NKH | 0 | x | 0 |
2 | Đất phi nông nghiệp | PNN | x | 0 | 0 |
Trong đó: | |||||
2.1 | Đất quổc phòng | CQP | x | 0 | 0 |
2.2 | Đất an ninh | CAN | x | 0 | 0 |
2.3 | Đất khu công nghiệp | SKK | x | 0 | 0 |
2.4 | Đất cụm công nghiệp | SKN | x | 0 | 0 |
2.5 | Đất thương mại, dịch vụ | TMD | x | 0 | x |
2.6 | Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp | SKC | x | 0 | x |
2.7 | Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản | SKS | x | 0 | x |
2.8 | Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm | SKX | 0 | x | 0 |
2.9 | Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã | DHT | x | x | 0 |
Trong đó : | |||||
– | Đất giao thông | DGT | x | x | 0 |
– | Đất thủy lợi | DTL | x | x | 0 |
– | Đất xây dựng cơ sở văn hóa | DVH | x | x | 0 |
– | Đất xây dựng cơ sở y tế | DYT | x | x | 0 |
– | Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo | DGD | x | x | 0 |
– | Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao | DTT | x | x | 0 |
– | Đất công trình năng lượng | DNL | x | x | 0 |
– | Đất công trình bưu chính, viễn thông | DBV | x | x | 0 |
– | Đất xây dựng kho dự trữ quốc gia | DKG | x | 0 | 0 |
– | Đất có di tích lịch sử – văn hóa | DDT | x | 0 | 0 |
– | Đất bãi thải, xử lý chất thải | DRA | x | 0 | x |
– | Đất cơ sở tôn giáo | TON | x | 0 | 0 |
– | Đất làm nghĩa trang, nhà tang lễ, nhà hỏa táng | NTD | x | 0 | x |
– | Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ | DKH | 0 | x | 0 |
– | Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội | DXH | 0 | x | 0 |
– | Đất chợ | DCH | 0 | x | 0 |
2.10 | Đất danh lam thắng canh | DDL | x | 0 | x |
2.11 | Đất sinh hoạt cộng đồng | DSH | 0 | x | 0 |
2.12 | Đất khu vui chơi, giải trí công cộng | DKV | 0 | x | 0 |
2.13 | Đất ở tại nông thôn | ONT | x | 0 | x |
2.14 | Đất ở tại đô thị | ODT | x | 0 | 0 |
2.15 | Đất xây dựng trụ sở cơ quan | TSC | x | 0 | x |
2.16 | Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp | DTS | x | 0 | x |
2.17 | Đất xây dựng cơ sở ngoại giao | DNG | x | 0 | 0 |
2.18 | Đất tín ngưỡng | TIN | 0 | x | 0 |
2.19 | Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối | SON | 0 | x | 0 |
2.20 | Đất có mặt nước chuyên dùng | MNC | 0 | x | 0 |
2.21 | Đất phi nông nghiệp khác | PNK | 0 | x | 0 |
3 | Đất chưa sử dụng | CSD | x | 0 | 0 |
II | Khu chức năng* | ||||
1 | Đất khu công nghệ cao | KCN | x | 0 | 0 |
2 | Đất khu kinh tế | KKT | x | 0 | 0 |
3 | Đất đô thị | KDT | x | 0 | 0 |
4 | Khu sản xuất nông nghiệp (khu vực chuyên trồng lúa nước, khu vực chuyên trồng cây công nghiệp lâu năm) | KNN | x | x | 0 |
5 | Khu lâm nghiệp (khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất) | KLN | x | x | 0 |
6 | Khu du lịch | KDL | x | 0 | 0 |
7 | Khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học | KBT | x | 0 | 0 |
8 | Khu phát triển công nghiệp (khu công nghiệp, cụm công nghiệp) | KPC | x | 0 | 0 |
9 | Khu đô thị (trong đó có khu đô thị mới) | DTC | x | 0 | 0 |
10 | Khu thương mại – dịch vụ | KTM | x | x | 0 |
11 | Khu đô thị – thương mại – dịch vụ | KDV | 0 | x | 0 |
12 | Khu dân cư nông thôn | DNT | x | x | 0 |
13 | Khu ở, làng nghề, sản xuất phi nông nghiệp nông thôn | KON | 0 | x | 0 |
Ghi chú: Trong đó, x: được phân bổ, được xác định, được xác định bổ sung; “0”: không được phân bổ, không được xác định, không được xác định bổ sung; dầu *: không tổng hợp khi tính tổng diện tích tự nhiên.
– Diện tích các loại đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đáp ứng nhu cầu của huyện.
– Xác định diện tích đất chưa sử dụng để đưa vào sử dụng.
– Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất huyện Tân Biên.
– Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
Các loại sản phẩm, yêu cầu về nội dung, tính pháp lý và kỹ thuật của các sản phẩm được quy định tại Thông tư số 01/2021/TT-BTNMT ngày 12/4/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Sản phẩm giao nộp cụ thể như sau:
– Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 – 2030 huyện Tân Biên.
– Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2020, tỷ lệ 1:25.000.
– Bản đồ quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 – 2030, tỷ lệ 1:25.000.
– CD ghi lưu trữ các sản phẩm quy hoạch như báo cáo, số liệu, bản đồ số.
Các sản phẩm sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt sẽ nhân sao thành 04 bộ và giao nộp tại:
– Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh : 01 bộ
– Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tây Ninh : 01 bộ
– Ủy ban nhân dân huyện Tân Biên : 01 bộ
– Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tân Biên : 01 bộ.
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ – XÃ HỘI
Huyện Tân Biên nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Tây Ninh có tọa độ địa lý 105o48’ – 106o40’ kinh độ Đông và 11o24’ đến 11o47’ vĩ độ Bắc. Ranh giới hành chính được xác định như sau:
– Phía Bắc và phía Tây giáp vương quốc Cam Pu Chia.
– Phía Đông giáp huyện Tân Châu.
– Phía Nam giáp huyện Châu Thành và thành phố Tây Ninh.
Tổng diện tích tự nhiên năm 2020 của huyện là 86.097,19 ha (diện tích lớn thứ 2 trong tỉnh, sau huyện Tân Châu); dân số 102.991 người; mật độ dân số 119,62 người//km2. Trong đó đất sản xuất nông nghiệp chiếm 93,47% diện tích tự nhiên. Huyện có 09 đơn vị hành chính cấp xã và 01 thị trấn: Tân Lập, Thạnh Bắc, Tân Bình, Thạnh Bình, Thạnh Tây, Hòa Hiệp, Tân Phong, Mỏ Công, Trà Vong và TT. Tân Biên.
Bảng 2: Các đơn vị hành chính của huyện Tân Biên
STT | Đơn vị hành chính | Diện tích (ha) | Tỷ lệ (%) |
1 | Thị trấn Tân Biên | 828,28 | 0,96 |
2 | Xã Tân Lập | 17.029,26 | 19,78 |
3 | Xã Thạnh Bắc | 8.717,09 | 10,12 |
4 | Xã Tân Bình | 17.832,41 | 20,71 |
5 | Xã Thạnh Bình | 11.096,52 | 12,89 |
6 | Xã Thạnh Tây | 5.748,68 | 6,68 |
7 | Xã Hòa Hiệp | 9.185,19 | 10,67 |
8 | Xã Tân Phong | 6.464,01 | 7,51 |
9 | Xã Mỏ Công | 4.247,95 | 4,93 |
10 | Xã Trà Vong | 4.947,80 | 5,75 |
Tổng | 86.097,19 | 100,00 |
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tân Biên, năm 2020
Tân Biên là huyện biên giới, có đường biên giới Quốc gia Việt Nam – Vương quốc Campuchia dài 92,72 km và có cửa khẩu Xa Mát. Khoảng cách từ trung tâm huyện đến TP. Tây Ninh 28 km, đến Tp. Hồ Chí Minh 130 km. Đặc biệt, trên địa bàn huyện có khu căn cứ của Trung ương cục Miền Nam, Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát với nguồn tài nguyên rừng còn tương đối phong phú. Những đặc điểm trên tạo cho Tân Biên có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh quốc phòng, đối ngoại và du lịch.
Hiện nay, trên địa bàn huyện có hai cửa khẩu Quốc tế Xa Mát và Tân Nam. Ngày 31/5/2021, cửa khẩu quốc tế Tân Nam (thuộc ấp Tân Nam, xã Tân Bình) chính thức đưa vào hoạt động tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân hai nước qua lại, trao đổi hàng hóa, thúc đẩy hợp tác phát triển, giao lưu hữu nghị, nâng cao đời sống cư dân biên giới. Qua đó góp phần củng cố và nâng quan hệ hữu nghị láng giềng tốt đẹp giữa 2 quốc gia Việt Nam – Campuchia.
Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn có nhiều khu di tích lịch sử – văn hóa như các Căn cứ thuộc Trung ương Cục miền Nam và Lăng, Đền thờ Quan lớn Trà Vong Huỳnh Công Giản là nhân chứng lịch sử, mang lại nhiều nét đặc trưng riêng và thu hút khách du lịch tới tham quan du lịch.
Nhìn chung Tân Biên có địa hình đồi khá bằng phẳng, trên trầm tích phù sa cổ (Plestocen), có một dạng địa hình cơ bản là địa hình đồi lượn sóng nhẹ, với độ dốc phần nhiều < 30. Địa hình có chiều hướng thấp dần theo hướng Bắc – Nam. Cao trình cao nhất ở phía Đông – Bắc giáp biên giới Campuchia khoảng 50 – 55 m, thấp nhất ở phía cực Tây – Nam khoảng 10 m. Cao trình phần lớn vào khoảng 20 – 30 m. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho việc bố trí sử dụng các loại đất.
1.3. Khí hậu
Tân Biên có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với nền nhiệt cao đều quanh năm, lượng mưa lớn, phân hóa theo mùa, ít gió bão và không có mùa đông lạnh, rất thuận lợi cho quá trình sử dụng đất.
Nhiệt độ bình quân năm 27,6oC, nhiệt độ cao nhất trung bình 30,1oC vào tháng 4, nhiệt độ thấp nhất trung bình 26,4oC vào tháng 12. Tổng tích ôn tương đối cao (9.000 – 9.700oC) và phân bố tương đối đều theo mùa vụ nên cho phép sản xuất cây trồng quanh năm. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các loại cây trồng nhiệt đới.
Lượng mưa tương đối lớn (1.789,7 mm/năm, cao nhất là vào tháng 6 là 470mm), phân bố theo mùa, đã chi phối mạnh mẽ nền sản xuất nông – lâm nghiệp.
Mùa khô kéo dài trong 6 tháng (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau). Mùa mưa kéo dài trong 6 tháng (từ tháng 5 đến tháng 10), mưa rất tập trung, lượng mưa 6 tháng mùa mưa chiếm 90% tổng lượng mưa cả năm.
1.4. Thuỷ văn
Tân Biên nằm ở đầu nguồn sông Vàm Cỏ Đông với các suối chính như rạch Bến Đá, suối Mây, suối Săn Máu, suối Tà Bon, suối Tre, suối Ky,…Dòng chảy chủ yếu theo hướng Bắc Nam, với mật độ sông suối thấp, nguồn sinh thủy rất hẹp nên khả năng cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt rất thấp.
Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn phân bố các kênh, kênh tiêu rải khắp các xã nhằm phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp.
Theo báo cáo thuyết minh điều tra bổ sung, chỉnh lý, xây dựng bản đồ đất tỉnh Tây Ninh tỷ lệ 1/50.000 (Phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, năm 2004); kết quả thống kê đất đai năm 2020 và chồng xếp bản đồ đất, cho thấy trên địa bàn huyện Tân Biên có 3 nhóm đất chính với 7 đơn vị chú giải bản đồ như sau:
Bảng 3: Diện tích các loại đất trên địa bàn huyện Tân Biên
STT | Tên đất Việt Nam | Ký hiệu | Diện tích (ha) | Tỷ lệ (%) |
I | Đất phù sa | 497,17 | 0,58 | |
1 | Đất phù sa glây | Pg | 497,17 | 0,58 |
II | Đất xám trên phù sa cổ | 81.002,22 | 94,03 | |
1 | Đất xám trên phù sa cổ | X | 64.541,68 | 74,92 |
2 | Đất xám có tầng loang lỗ đỏ vàng | Xf | 5.259,30 | 6,11 |
3 | Đất xám glây | Xg | 11.201,24 | 13,00 |
III | Đất đỏ vàng | 4.171,49 | 4,84 | |
1 | Đất nâu vàng trên nền phù sa cổ | Fp | 2.331,71 | 2,71 |
2 | Đất nâu đỏ trên đá mác ma bazơ và trung tính | Fk | 1.291,89 | 1,50 |
3 | Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất | Fs | 547,89 | 0,64 |
IV | Sông ngòi, kênh, rạch, suối, MNCD | 474,71 | 0,55 | |
Tổng cộng | 86.145,59 | 100,00 |
Nguồn: Phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp
– Nhóm đất phù sa: Nhóm đất phù sa có diện tích khoảng 497,17 ha (chiếm 0,58% DTTN toàn huyện), hình thành trên trầm tích trẻ (Holocen) của hệ thống sông Vàm Cỏ Đông, phân bố trên dạng địa hình đồng bằng thấp, tập trung ở ven sông Vàm Cỏ dọc biên giới Campuchia, thuộc địa phận 2 xã Tân Bình và Hòa Hiệp. Nhóm đất phù sa chỉ có một đơn vị chú dẫn trên bản đồ là đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng. Loại đất này được hình thành từ sản phẩm phù sa trong điều kiện dư ẩm yếm khí mạnh, vì vậy quá trình glây xuất hiện khá rõ. Thường thấy xuất hiện glây ở tầng đất thứ hai trở xuống (màu xám xanh, đất có màu đỏ khi nhỏ vào đất dung dịch α-α’ dipiridin). Đất có phản ứng trung tính ít chua, ở tầng đất mặt pHKCl 2,0% và N tổng số xấp xỉ 0,2%. Lân tổng số và dễ tiêu trong đất tầng mặt khá giàu. Kali tổng số khá, kali dễ tiêu trung bình. Lượng bazơ trao đổi và CEC trung bình đến khá, CEC của đất thường có giá trị >10lđl/100g đất, Đất có thành phần cơ giới thịt trung bình đến nặng.
– Nhóm đất xám phù sa cổ: Nhóm đất này hình thành trên các loại đá mẹ hoặc mẫu chất nghèo baze và thường có thành phần cơ giới nhẹ; phân bố trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm; khoáng sét đã bị biến đổi đáng kể; quá trình rửa trôi sét và các Cation kiềm và kiềm thổ xảy ra mạnh mẽ; tạo cho đất có tầng tích tụ sét (tầng Argic), có dung lượng trao đổi Cation thấp (< 24 me/100gs) và có bão hòa Baze thấp (< 50%), được xếp vào nhóm đất xám. Đây là nhóm đất có diện tích lớn nhất 81.002,22 ha (chiếm 94,03% DTTN toàn huyện). Nhóm đất xám được chia thành 3 đơn vị bản đồ đất gồm: Đất xám trên phù xa cổ (64.541,68 ha), đất xám có tầng loang lỗ đỏ vàng (5.259,30 ha), đất xám glây (11.201,24 ha), phân bố trên các dạng địa hình đồi ở tất cả các xã, đồng thời cũng là nhóm đất đặc trưng của tỉnh Tây Ninh.
– Nhóm đất đỏ vàng: Nhóm đất đỏ vàng với diện tích khoảng 4.171,49 ha (chiếm 4,84% DTTN toàn huyện). Nhóm đất này phân bố ở vùng địa hình dốc, gò đồi của huyện được hình thành trên các loại đá mẹ, mẫu chất khác nhau do tác động của quá trình feralit nên đất có màu đỏ vàng. Theo nguồn gốc đá mẹ hình thành đất và tác động của con người, nhóm đất này được chia thành 3 đơn vị chú dẫn bản đồ gồm: Đất nâu đỏ trên đá mác ma bazơ và trung tính (1.291,89 ha) chỉ phát hiện thấy ở xã Tân Lập; đất nâu vàng trên nền phù sa cổ (2.331,71 ha) và đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (547,89 ha) phân bố ở xã Tân Phong, Thạnh Tây, Thạnh Bình và TT Tân Biên.
Bảng 4: Diện tích các loại đất phân theo đơn vị hành chính
Đơn vị hành chính | Tổng diện tích | Nhóm và loại đất | |||||||
Đất phù xa | Nhóm đất đỏ | Nhóm đất xám | Sông ngòi, kênh, rạch, suối, MNCD | ||||||
Pg | Fk | Fp | Fs | X | Xf | Xg | |||
Tổng diện tích | 86.145,59 | 497,17 | 1.291,89 | 2.331,71 | 547,89 | 64.541,68 | 5.259,30 | 11.201,24 | 474,71 |
1. TT.Tân Biên | 828,46 | 539,72 | 2,02 | 241,85 | 31,89 | 12,98 | |||
2. Mỏ Công | 4.268,27 | 2.356,39 | 1.836,77 | 67,68 | 7,44 | ||||
3. Tân Bình | 17.855,32 | 15.576,46 | 2.236,26 | 42,60 | |||||
4. Tân Lập | 17.034,65 | 1.291,89 | 13.829,17 | 1.844,03 | 69,56 | ||||
5. Tân Phong | 6.387,21 | 821,69 | 230,99 | 3.323,46 | 1.190,35 | 772,55 | 48,16 | ||
6. Thạnh Bắc | 8.725,96 | 8.013,84 | 677,92 | 34,20 | |||||
7. Thạnh Bình | 11.171,36 | 168,90 | 185,53 | 7.928,88 | 2.809,74 | 78,31 | |||
8. Thạnh Tây | 5.788,35 | 801,40 | 129,35 | 3.864,28 | 918,91 | 74,42 | |||
9. Trà Vong | 4.935,26 | 2.052,65 | 2.232,18 | 608,33 | 42,10 | ||||
10. Hòa Hiệp | 9.150,75 | 497,17 | 7.354,70 | 1.233,94 | 64,94 |
Nguồn: Phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp
– Nguồn nước mặt: Tân Biên nằm ở đầu nguồn sông Vàm Cỏ Đông và các suối, rạch chính như rạch Bến Đá, suối Săn Máu, suối Ky… Dòng chảy chủ yếu theo hướng Bắc Nam, với mật độ sông suối thấp, nhưng liên tục, bề rộng mặt nước nhỏ nên nguồn sinh thủy hạn chế, khả năng cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất chưa cao. Sản xuất nông nghiệp chủ yếu dựa vào nước sông, suối, rạch và hệ thống kênh thủy lợi Tân Hưng, kênh Phước Hòa (hồ Dầu Tiếng) và nguồn nước mưa hàng năm.
– Nguồn nước ngầm: Qua kết quả khảo sát nước ngầm thường xuất hiện ở độ sâu 35 – 45 m, chất lượng tốt và có khả năng sử dụng cho sinh hoạt, một số ít hộ đã sử dụng giếng khoan tưới cho cây công nghiệp và cây ăn trái. Nước ngầm tầng nông thường xuất hiện ở độ sâu 2 – 3 m vào mùa mưa và 4 – 6 m vào mùa khô. Nhìn chung, lưu lượng nước ngầm không lớn, chỉ có thể cung cấp nước cho dân sinh, sản xuất công nghiệp. Nước cung cấp cho sản xuất nông nghiệp rất hạn chế. Mặt khác, địa hình Tân Biên không thuận lợi cho việc xây dựng các hồ đập chứa nước.
2.3. Tài nguyên rừng
Tài nguyên rừng của huyện Tân Biên đang giảm trong vài năm gần đây để thực hiện các dự án về an ninh quốc phòng như làm đường tuần tra biên giới và sắp tới để thực hiện nâng cấp cửa khẩu Quốc tế Tân Nam, hiện nay diện tích rừng trên địa bàn huyện là 31.343,1 ha, chiếm 36,38% diện tích tự nhiên (theo số liệu kiểm kê năm 2019 đã được thẩm định). Tổng trữ lượng gỗ trên toàn bộ diện tích rừng tự nhiên của huyện 2.227.600 m3 gỗ, trữ lượng trung bình là 62,4 m3/ha.
Vườn Quốc gia Lò Gò – Xa Mát diện tích khoảng 30.023,13 ha, có vị trí vô cùng quan trọng như bảo tồn và phát triển các giá trị về đa dạng sinh học, phòng hộ biên giới, cảnh quan thiên nhiên, các hệ sinh thái rừng và hệ sinh thái đất ngập nước của vùng chuyển tiếp giữa Tây Nguyên, miền Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Với mục tiêu cụ thể bảo tồn các loài động thực vật quý hiếm và đặc hữu để bảo tồn nguồn gen, nghiên cứu khoa học, tuyên truyền giáo dục và du lịch sinh thái.
2.4. Tài nguyên khoáng sản
Khoáng sản ở Tân Biên nhìn chung rất nghèo nàn, chỉ có các nhóm phi kim loại gồm: Đá sét, Laterit, sạn, cát, sét gạch ngói, đá dung làm vật liệu xây dựng. Việc thăm dò đánh giá trữ lượng còn rất hạn chế mới ở giai đoạn phát hiện và ước tính trữ lượng. Tuy vậy có thể khai thác với quy mô nhỏ phục vụ nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và sản xuất vật liệu xây dựng trong phạm vi nhu cầu cấp huyện.
2.5. Tài nguyên nhân văn
Huyện Tân Biên là nơi tọa lạc của các căn cứ trọng điểm, các Tổ chức Đảng, Chính quyền lãnh đạo cách mạng trong quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc. Từng là nơi hoạt động của các chiến sỹ cách mạng lão thành, một số địa điểm đã trở thành di tích lịch sử đặc biệt như: Căn cứ Trung ương Cục miền Nam, Ban an ninh Trung ương cục miền Nam, Căn cứ mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam …
Cộng đồng dân cư Tân Biên với nhiều dân tộc sinh sống như Kinh, Chăm, Khơme,… và có nhiều tôn giáo khác nhau: Phật giáo, Cao đài, Tin lành… người dân Tân Biên cần cù sáng tạo với tinh thần cách mạng tiến công; hợp thành lực lượng đoàn kết thống nhất, để vươn lên giành độc lập và xây dựng quê hương giàu mạnh ngày một phồn thịnh. Tạo nên nguồn tài nguyên nhân văn đa dạng, phong phú mang đậm bản sắc dân tộc Việt Nam.
Theo báo cáo công tác bảo vệ môi trường huyện Tân Biên năm 2020, tình trạng môi trường huyện như sau:
– Tình trạng ô nhiễm nước mặt, đất, tồn lưu hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật: Tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt do hoạt động của người dân và sản xuất kinh tế được kiểm soát tốt; các hóa chất sử dụng trong công, nông nghiệp được quản lý chặt chẽ. Tuy nhiên, mức sử dụng thuốc BVTV trong nông nghiệp cũng khá cao, nên cần có các biện pháp giảm thiểu để tránh các tác động tiêu cực đến hệ sinh thái đất, nước…
+ Cụ thể tổng lượng thuốc bảo vệ thực vật là 426,27 tấn/năm trong đó lượng hoạt chất (ai) có trong tổng lượng thuốc BVTV trên là 21,31 tấn/năm (trung bình 0,05g hoạt chất ai/100g thuốc BVTV) được tính dựa trên tổng diện tích gieo trồng các loại cây, trong đó, cây lâu năm (27.706,63 ha/năm), cây hàng năm (26.603,75 ha/năm) và cây ăn quả (2.178,13 ha/năm). Cơ sở tính toán lượng thuốc BVTV: 01 ha CLN sẽ sử dụng 0,005 tấn thuốc BVTV, 01 ha CHN sẽ sử dụng 0,01 tấn thuốc BVTV, 01 ha cây ăn quả sẽ sử dụng 0,0063 tấn thuốc BVTV.
+ Tương ứng với diện tích trồng các loại cây nêu trên, tổng lượng phân bón sử dụng trong năm cho từng loại cây như sau: CLN 9.697,39 tấn/năm, CHN 8.513,20 tấn/năm, cây ăn quả 697 tấn/năm. Cơ sở tính toán lượng phân bón dựa trên tổng lượng NPK sử dụng trên 1 ha cây trồng: 0,35 tấn/01ha CL; 0,32 tấn/01ha CHN; 0,32 tấn/01ha cây ăn quả.
– Các nguồn gây ô nhiễm môi trường: chủ yếu là từ khu đô thị, khu dân cư tập trung; cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất; khai thác khoáng sản; giao thông; hoạt động chăn nuôi… Trong đó:
+ Khu đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung: hiện trên địa bàn huyện có 01 khu đô thị tập trung và 09 khu dân cư nông thôn tập trung. Dân số tại các khu tập trung dân cư càng tăng nhanh dẫn đến việc khối lượng rác thải trung bình mỗi ngày phát sinh ngày một nhiều, bên cạnh đó việc phân loại rác thải tại nguồn hầu như không được quan tâm và thực hiện. Trong khi đó không có hộ gia đình nào phân loại rác tại nguồn, tình hình này cũng diễn ra tương tự đối với các khu dân cư nông thôn tập trung. Ý thức phân loại rác tại nguồn là hết sức quan trọng, việc phân loại rác giúp giảm đáng kể thể tích rác tránh hiện tượng đầy các xe trung chuyển thu gom rác, đầy các bãi tập kết rác, khu đất tập trung rác gây ô nhiễm và mất mỹ quan đô thị thường xuyên diễn ra hiện nay.
+ Cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất: trên địa bàn huyện có 01 khu cụm công nghiệp và có hơn 313 cơ sở chuyên hoạt động sản xuất kinh doanh. Lượng chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nguy hại, nước thải của các cơ sở doanh nghiệp sản xuất lớn phát sinh hàng ngày rất nhiều tuy nhiên được quản lý tốt và báo cáo định kỳ, một số cơ sở sản xuất nhỏ lẻ lượng chất thải phát sinh ít nên ít chú tâm vào quản lý tạo nhiều khó khăn cho việc thu thập thông tin về chất thải trên địa bàn huyện. Lượng chất thải rắn phát sinh ít các cơ sở sản xuất nhỏ thường dùng biện pháp gom đống và đốt ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân viên, ô nhiễm môi trường không khí do rác thải đốt không đủ nhiệt độ sẽ sinh ra khí Dioxin độc hại, lượng nước thải sản xuất thải trực tiếp ra môi trường tuy nhỏ nhưng ảnh hưởng nghiêm trọng đến các nguồn nước mặt xung quanh và nguồn nước ngầm.
+ Xây dựng: Việc xây dựng các công trình cũng gây tác động đến môi trường như bụi từ các công trình thi công, bụi từ các phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng. Chất thải rắn sinh hoạt của công nhân xây dựng, chất thải rắn xây dựng có khối lượng lớn, khó vận chuyển và xử lý. Vì vậy, đối với các dự án sắp triển khai cần đảm bảo thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật hướng dẫn về bảo vệ môi trường để có các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm do các công trình đang thi công trên địa bàn huyện.
+ Hoạt động chăn nuôi: Đối với các trang trại chăn nuôi quy mô lớn chủ yếu nuôi theo mô hình chăn nuôi chuồng lạnh, khép kín đã khắc phục đáng kể tình trạng ô nhiễm môi trường về mùi hôi, nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại so với chăn nuôi chuồng hở như trước đây. Các cơ sở chăn nuôi heo đã đầu tư máy ép tách phân giảm đáng kể lượng phân heo và lắp đặt bể biogas để thu gom, xử lý nước thải chăn nuôi trước khi thải ra môi trường. Việc phát sinh ô nhiễm chủ yếu là các hộ chăn nuôi nhỏ tự phát, không có biên pháp bảo vệ môi trường, thải chất thải ra môi trường, do đó việc quản lý của cơ quan chức năng địa phương đối với các đối tượng này thường khó khăn; Đối với các hộ chăn nuôi gia đình chủ yếu là các hộ chăn nuôi nhỏ, có các hộ chăn nuôi tự phát và có các hộ chăn nuôi được huyện cấp phép thực hiện. Hình thức quản lý chất thải chủ yếu là hầm chứa phân, nước thải và hầm biogas. Một số nông hộ chăn nuôi tự phát thường ủ phân động vật tại nhà để làm phân và bón cho cây trồng tuy nhiên cần che đậy, xử lý sơ bộ bằng các chế phẩm sinh học để giảm bớt mùi hôi, vi sinh vật gây bệnh để đảm bảo sức khỏe và tránh ô nhiễm môi trường.
– Tình hình phát sinh chất thải:
+ Chất thải rắn sinh hoạt: chủ yếu là các loại thực phẩm thừa, rau củ, bao bì, giấy, túi nilong … trong đó, các chất thải rắn có nguồn gốc từ động thực vật dễ phân hủy, nếu không thu gom sẽ gây mùi hôi thối, gây mất mỹ quan. Các rác thải sinh hoạt khó phân hủy có số lượng lớn như túi nilong, nhựa tập trung ở trong khu chợ dân sinh, nơi tập kết rác. Tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện Tân Biên là 11.189,81 tấn/năm, trong đó ở khu đô thị tập trung chiếm 14,34% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong năm.
+ Chất thải rắn công nghiệp thông thường: Chủ yếu phát sinh từ các ngành công nghiệp sản xuất, thành phần vô cơ chiếm 35-40%, thành phần hữu cơ chiếm 50-60%, thành phần nguy hại chiếm tỷ lệ 5-8%, thành phần không nguy hại chiếm 10-15%. Tổng lượng rác thải công nghiệp bao gồm cả rác thải sinh hoạt của công nhân và chất thải sản xuất là 24.660,37 tấn/năm.
+ Chất thải rắn công nghiệp nguy hại: chủ yếu là những chất thải sau: Dẻ lau dính dầu, mực in thải, dầu thải, bóng đèn… Lượng chất thải sản xuất nguy hại được các doanh nghiệp thu gom và ký hợp đồng xử lý chất thải nguy thải với các công ty có chuyên môn, tuy nhiên việc quan tâm đến khối lượng rác thải nguy hại phát sinh cũng chưa được thực hiện tốt. Tổng lượng chất thải nguy hại trong công nghiệp, sản xuất là 8,14 tấn/năm.
+ Phụ phẩm nông nghiệp thải bỏ: Chất thải rắn nông nghiệp thông thường là chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp như: trồng trọt (thực vật chết, tỉa cành, làm cỏ,…), thu hoạch nông sản (rơm, rạ, trấu, cám, lõi ngô, thân ngô), bao bì đựng phân bón, thuốc BVTV, các chất thải ra từ chăn nuôi, giết mổ động vật,chế biến sữa, chế biến thuỷ sản,… Tổng lượng chất thải rắn nông nghiệp phát sinh là 22.328,60 tấn/năm, được tính trên cơ sở lượng phụ phẩm nông nghiệp bằng 5% lượng sản lượng lương thực thu hoạch trong năm. Cụ thể như sau:
Bảng 5: Lượng phụ phẩm nông nghiệp thải bỏ huyện Tân Biên
STT | Đơn vị hành chính | Sản lượng lương thực (tấn) | Tổng lượng phụ phẩm nông nghiệp thải bỏ (tấn/năm) |
1 | TT.Tân Biên | 2.265,39 | 113,27 |
2 | Mỏ Công | 49.629,22 | 2.481,46 |
3 | Tân Bình | 19.976,86 | 998,84 |
4 | Tân Lập | 53.323,59 | 2.666,18 |
5 | Tân Phong | 74.440,98 | 3.722,05 |
6 | Thạnh Bắc | 33.841,99 | 1.692,10 |
7 | Thạnh Bình | 72.907,39 | 3.645,37 |
8 | Thạnh Tây | 19.600,80 | 980,04 |
9 | Trà Vong | 87.199,10 | 4.359,96 |
10 | Hòa Hiệp | 33.386,67 | 1.669,33 |
Tổng | 446.572,00 | 22.328,60 |
Nguồn: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Tân Biên năm 2020.
+ Chất thải rắn chăn nuôi: Thành phần chủ yếu có trong chất thải rắn chăn nuôi là phân, xác gia súc, gia cầm chết, … đều là những thành phần làm phát sinh các mùi hôi, khí thải gây ra ô nhiễm môi trường. Các hộ gia đình chăn nuôi thường ít khi quan tâm đến khối lượng phân họ thu lại làm phân chuồng, một số với số lượng trang trại trên có một số trại chăn nuôi chưa hoạt động chỉ mới xin cấp phép, nên lượng chất thải rắn chăn nuôi được tính vào lượng chất thải rắn phát sinh trung bình trên 1 đơn vị vật nuôi. Tổng lượng chất thải rắn chăn nuôi phát sinh trong một ngày là 145,62 tấn/ngày với lượng phát sinh chất thải rắn trung bình như sau:
Bảng 6: Chất thải rắn bình quân trên 1 đơn vị vật nuôi
STT | Loài vật nuôi | CTR bình quân(kg/ngày/con) |
1 | Bò | 10 |
2 | Trâu | 15 |
3 | Lợn | 2 |
4 | Dê cừu | 1,5 |
5 | Ngựa | 4 |
6 | Gia cầm | 0,02 |
Nguồn: Báo cáo công tác bảo vệ môi trường huyện Tân Biên năm 2020.
+ Chất thải rắn y tế thông thường và CTR y tế nguy hại: Tổng lượng chất thải rắn y tế thông thường phát sinh là 0,125 tấn/ngày, lượng chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh là 0,017 tấn/ngày. Lượng CTR y tế phát sinh của từng cơ sở y tế trên địa bàn huyện được trình bày trong bảng sau:
Bảng 7: Chất thải y tế thông thường và chất thải y tế nguy hại
STT | Cơ sở y tế | CTNH (kg/năm) | CT y tế thông thường (kg/năm) |
1 | Trung tâm y tế huyệnTân Biên | 5.147,60 | 42.889,00 |
2 | Trạm y tế thị trấn Tân Biên | 67,40 | 37,00 |
3 | Trạm y tế xã Mỏ Công | 258,00 | 1.278,00 |
4 | Trạm y tế xã Tân Bình | 77,00 | 98,00 |
5 | Trạm y tế xã Tân Lập | 47,50 | 168,00 |
6 | Trạm y tế xã Tân Phong | 40,50 | 272,00 |
7 | Trạm y tế xã Thạnh Bắc | 39,00 | 265,00 |
8 | Trạm y tế xã Thạnh Bình | 240,00 | 300,00 |
9 | Trạm y tế xã Thạnh Tây | 36,50 | 17,00 |
10 | Trạm y tế xã Trà Vong | 52,60 | 162,00 |
11 | Trạm y tế xã Hòa Hiệp | 32,00 | 110,00 |
Tổng | 6.038,10 | 45.596,00 |
Nguồn: Báo cáo công tác bảo vệ môi trường huyện Tân Biên năm 2020.
+ Nước thải sinh hoạt: Tổng lượng nước thải sinh hoạt đô thị và nông thôn phát sinh là 8.468,38 m3/ngày. Trong đó lượng nước thải mỗi người ở đô thị phát sinh hàng ngày là 100 lít/người/ngày, đối với ở nông thôn lượng nước thải phát sinh là 80 lít/người/ngày. Như vậy lượng nước thải phát sinh ở đô thị hàng ngày là 1.465,9 m3/ngày (17,31% tổng lượng nước thải phát sinh ở huyện Tân Biên), trong khi đó ở 9 xã còn lại lượng phát sinh nước thải sinh hoạt chiếm 82,69%.
+ Nước thải công nghiệp: là loại nước thải sau quá trình sản xuất, tính chất nước thải phụ thuộc vào loại hình sản xuất. Nước thải các lò mổ gia súc có nồng độ chất hữu cơ cao; nước thải các nhà máy chế biến cao su và chế biến gỗ cũng nhiều cặn lơ lửng; nước thải các nhà máy chế biến tinh bột khoai mì có mùi hôi rất khó chịu. Lượng nước thải công nghiệp phát sinh là 16.583,7 m3/ngày.
+ Nước thải y tế: Nước thải y tế có thể được chia thành 2 loại: nước thải sinh hoạt và nước thải khám/chữa bệnh. Tổng lượng nước thải y tế phát sinh của 11 cơ cở y tế là 16.258,9 m3/năm. Số liệu cụ thể từng cơ sở y tế như sau:
Bảng 8: Lượng nước thải y tế ở các cơ sở y tế
STT | Cơ sở y tế | Nước thải y tế (m3/năm) |
1 | Trung tâm y tế huyệnTân Biên | 15.167,00 |
2 | Trạm y tế TT.Tân Biên | 35,40 |
3 | Trạm y tế xã Mỏ Công | 110,00 |
4 | Trạm y tế xã Tân Bình | 96,00 |
5 | Trạm y tế xã Tân Lập | 105,00 |
6 | Trạm y tế xã Tân Phong | 108,00 |
7 | Trạm y tế xã Thạnh Bắc | 8,50 |
8 | Trạm y tế xã Thạnh Bình | 123,00 |
9 | Trạm y tế xã Thạnh Tây | 140,00 |
10 | Trạm y tế xã Trà Vong | 136,00 |
11 | Trạm y tế xã Hòa Hiệp | 230,00 |
Tổng | 16.258,90 |
Nguồn: Báo cáo công tác bảo vệ môi trường huyện Tân Biên năm 2020.
+ Nước thải chăn nuôi: Nước thải chăn nuôi phát sinh trên địa bàn huyện được tính bằng lượng phát sinh nước thải trung bình của một đơn vị vật nuôi. Đối với các loài gia súc lượng nước thải bình quân trên ngày của một đơn vị gia súc bằng lượng nước bình quân cần cung cấp cho 01 con heo trong ngày là 24 lít/con/ngày đêm, lượng nước thải trên bao gồm cả lượng nước tắm heo, rửa chuồng trại và lượng nước thải của 01 con heo. Đối với các loài gia cầm lượng nước thải trung bình trong ngày chủ yếu là lượng nước rửa chuồng trại, được ước tính bằng 100%lượng nước bình quân cần cung cấp cho 100 con gà trong ngày là 76 lít/100 con/ngày. Như vậy lượng nước thải chăn nuôi theo đơn vị hành chính được thể hiện trong bảng sau đây:
Bảng 9: Lượng nước thải chăn nuôi theo đơn vị hành chính huyện Tân Biên
STT | Đơn vị hành chính | Nước thải gia súc (lít/ngày) | Nước thải gia cầm (lít/ngày) | Tổng lượng nước thải (lít/ngày) |
1 | Thị trấn Tân Biên | 22.968,00 | 2.933,60 | 25.901,60 |
2 | Xã Mỏ Công | 47.088,00 | 809.339,96 | 856.427,96 |
3 | Xã Tân Bình | 20.544,00 | 1.662,12 | 22.206,12 |
4 | Xã Tân Lập | 24.360,00 | 4.946,08 | 29.306,08 |
5 | Xã Tân Phong | 30.984,00 | 9.142,80 | 40.126,80 |
6 | Xã Thạnh Bắc | 116.112,00 | 119.008,40 | 235.120,40 |
7 | Xã Thạnh Bình | 24.120,00 | 210.672,00 | 234.792,00 |
8 | Xã Thạnh Tây | 77.376,00 | 27.388,88 | 104.764,88 |
9 | Xã Trà Vong | 142.464,00 | 18.808,48 | 161.272,48 |
10 | Xã Hòa Hiệp | 393.384,00 | 71.199,08 | 464.583,08 |
Tổng | 899.400,00 | 1.275.101,40 | 2.174.501,40 |
Nguồn: Báo cáo công tác bảo vệ môi trường huyện Tân Biên năm 2020.
Như vậy, trước tình trạng có nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh đi vào hoạt động từ lâu nhưng chưa xây dựng hoàn chỉnh hệ thống xử lý chất thải, có hệ thống xử lý nước thải nhưng không đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc xử lý nước thải bằng hồ sinh học nhưng không chống thấm gây ô nhiễm môi trường. Tình trạng còn khá nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh chưa chú trọng vào công tác quản lý chất rắn sản xuất, nước thải của cơ sở sản xuất.
Ô nhiễm môi trường do chăn nuôi gây nên chủ yếu từ các nguồn chất thải rắn, chất thải lỏng, bụi, tiếng ồn, xác gia súc, gia cầm chết chôn lấp, tiêu hủy không đúng kỹ thuật. Các chất thải gây ô nhiễm môi trường từ các cơ sở chăn nuôi có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe con người, làm giảm sức đề kháng vật nuôi, tăng tỷ lệ mắc bệnh, là nguy cơ bùng phát dịch bệnh.
Qua đánh giá chung hầu hết các cơ sở giết mổ tập trung mới thực hiện xử lý được chất thải rắn, hiệu quả xử lý chỉ đạt 60-70% theo yêu cầu. Các cơ sở giết mổ còn lại vẫn xả thải chất rắn và nước thải ra môi trường.
Các trang trại chăn nuôi lớn đang hoạt động và sắp đi vào hoạt động cần có biện pháp quản lý chặt chẽ, tránh các sự cố ô nhiễm môi trường và hạn chế các phản hồi không tốt về các vấn đề môi trường.
Ô nhiễm môi trường do các hoạt động giao thông, các phương tiện cơ giới vận chuyển hàng hóa tăng rất nhiều trên tuyến Quốc lộ 22B chạy qua địa bàn các xã Mỏ Công, Trà Vong, Tân Phong, thị trấn Tân Biên, tình hình ô nhiễm do bụi đường ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe người dân chủ yếu là các loại bệnh về đường hô hấp. Tại ngã ba cửa khẩu Xa Mát tình hình ô nhiễm bụi đang dần chuyển biến xấu.
Tận dụng nguồn tài nguyên rừng để phát triển là một lợi thế lớn tuy nhiên đi cùng với đó là tình trạng khai thác quá mức, khai thác không có kế hoạch phục hồi, lâm tặc,… cũng theo đó diễn ra ngày một nhiều dẫn đến cạn kiệt nguồn tài nguyên rừng, mất đi môi trường sống của sinh vật, mất đi các nguồn gen sinh vật quý hiếm.
Các khu thương mại, dịch vụ, du lịch phát sinh lượng rác thải, nước thải không hề nhỏ, việc thu gom và nâng cao ý thức bỏ rác đúng nơi quy định là hết sức cần thiết. Xây dựng các nhà vệ sinh công cộng hợp vệ sinh tại các công viên nhằm tránh ô nhiễm môi trường và tăng vẻ đẹp của các khu vui chơi, tăng lượt khách đến các khu thương mại, dịch vụ. Kiểm soát hoạt động của các khách sạn nhà hàng về an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường, nhằm thúc đẩy phát triển du lịch trên địa bàn huyện.
Theo kết quả thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, UBND huyện Tân Biên đã lấy mẫu để kiểm tra chất lượng nước mặt, nước ngầm, môi trường không khí xung quanh như sau:
– Chất lượng môi trường nước mặt: môi trường nước mặt mang tính chất trung tính đến axit nhẹ, sử dụng tốt cho nông nghiệp. Hàm lượng chất rắn lơ lửng tương đối cao tại các vị trí quan trắc, hệ thống kênh rạch trên địa bàn huyện tập trung nhiều cơ sở sản xuất phần nào cũng tác động tới nguồn nước mặt.
– Chất lượng môi trường nước ngầm: nhìn chung nước ngầm có chất lượng đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người dân, pH mang tính chất trung tính đến axit nhẹ. Các kết quả quan trắc, phân tích cho thấy chất lượng nước ngầm khá tốt, nhiều chỉ tiêu nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 09-MT:2015/BTNMT.
– Chất lượng môi trường không khí xung quanh: nhìn chung chất lượng môi trường không khí khá trong sạch, chỉ có một vài nơi có sự ô nhiễm nhẹ về hàm lượng bụi tổng và tiếng ồn, đặc biệt là tại khu vực trung tâm thị trấn nơi có mật độ giao thông cao. Bên cạnh đó còn có sự xuất hiện của các hàm lượng CO2, SO2, CO tại các vị trí quan trắc, tuy nhiên không đáng kể và thấp hơn tiêu chuẩn cho phép.
– Hàm lượng các khí CO2, SO2, CO có giá trị cao tại các khu vực có mật độ giao thông qua lại nhiều. Tuy nhiên, các giá trị đều dưới ngưỡng cho phép theo quy chuẩn về chất lượng môi trường không khí xung quanh.
– Thuận lợi:
+ Có vị trí địa lý thuận lợi với nhiều tuyến đường tỉnh đi qua địa bàn như: Quốc lộ 22B, ĐT.791, ĐT.793, ĐT 795, … tạo điều kiện cho Tân Biên phát triển kinh tế toàn diện; thuận lợi trong giao lưu, trao đổi hàng hóa, thu hút các nguồn lực, khoa học công nghệ, … đặc biệt là huyện biên giới giữa Việt Nam – Vương quốc Campuchia thuận tiện giao thương hàng hóa giữa hai nước.
+ Địa hình bằng phẳng, khí hậu ôn hòa, đất đai màu mỡ, người dân có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp. Đây là một lợi thế phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao, hữu cơ, có chứng nhận,… phát triển theo chuỗi giá trị từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Gắn phát triển nông nghiệp với du lịch nghỉ dưỡng, du lịch tâm linh,…
+ Trên địa bàn huyện có nhiều di tích lịch sử – văn hóa được coi là yếu tố cấu thành đời sống văn hóa tinh thần của người dân địa phương và là nơi đánh dấu các mốc lịch sử cách mạng quan trọng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh nói riêng và khu vực Đông Nam Bộ nói chung, từ đó thu hút du lịch phát triển, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế của huyện.
+ Các hoạt động bảo vệ môi trường thường xuyên được quan tâm, hàng năm đều có báo cáo đánh giá hiện trạng cũng như đề xuất các phương hướng, giải pháp cho những năm tiếp theo.
– Khó khăn, hạn chế:
+ Là huyện biên giới, Tân Biên có vị trí khá xa các trung tâm kinh tế lớn của cả nước và của tỉnh do vậy có độ trễ nhất định trong việc hưởng sức lan tỏa từ các trung tâm phát triển. Đường biên giới quốc gia dài với một quốc gia vốn thiếu ổn định chính trị gây khó khăn cho huyện về mặt an ninh và định hướng phát triển kinh tế – xã hội dài hạn.
+ Khí hậu phân hoá theo mùa, gây nên tình trạng hạn hán thiếu nước về mùa khô, ngập úng về mùa mưa, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân trong một số xã.
+ Thực trạng các nguồn gây ô nhiễm môi trường còn nhiều, đặc biệt là các nguồn gây ô nhiễm ở khu đô thị, khu dân cư tập trung; cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất; khai thác khoáng sản; giao thông; hoạt động chăn nuôi… làm ảnh hưởng đến đời sống của người dân.
– Giai đoạn 2016-2020, mặc dù phải đối mặt với những khó khăn, thách thức như: thiên tai, dịch bệnh trên cả cây trồng, vật nuôi, đặc biệt là dịch Covid-19 trên người; giá cả một số mặt hàng chủ lực vẫn ở mức thấp và không ổn định làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của người dân. Tuy nhiên, kinh tế huyện vẫn tăng trưởng ổn định, cơ cấu chuyển dịch đúng hướng theo hướng gia tăng các ngành thương mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng và giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp; kết quả tốc độ tăng giá trị sản xuất giai đoạn 2016-2020 là 2,85%/năm. Trong đó, GTSX ngành thương mại – dịch vụ tăng cao nhất 6,75%/năm (đạt 1.374 tỷ đồng), kế đến là ngành công nghiệp – xây dựng tăng 3,37%/năm (đạt 3.513 tỷ đồng) và ngành nông – lâm – ngư nghiệp tăng 1,42%/năm (đạt 4.450 tỷ đồng).
Bảng 10: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế – huyện Tân Biên
STT | Hạng mục | Đơn vị tính | Giai đoạn 2016-2020 | Tăng BQ (%/năm) 2015 – 2020 | |
Năm 2015 | Năm 2020 | ||||
1 | Tổng giá trị sản xuất (giá 2010) | 8.115,00 | 9.337,00 | 2,85 | |
– | Nông – lâm – thuỷ sản | Tỷ đồng | 4.147,00 | 4.450,00 | 1,42 |
– | Công nghiệp – xây dựng | Tỷ đồng | 2.977,00 | 3.513,00 | 3,37 |
– | Thương mại dịch vụ | Tỷ đồng | 991 | 1.374,00 | 6,75 |
2 | Cơ cấu kinh tế | % | 100 | 100 | |
– | Nông – lâm – thuỷ sản | % | 50,22 | 45,75 | |
– | Công nghiệp – xây dựng | % | 37,35 | 38,8 | |
– | Thương mại dịch vụ | % | 12,43 | 15,45 | |
3 | Các chỉ tiêu khác | ||||
Thu chi ngân sách | |||||
– Tổng thu | Tỷ đồng | 136 | 182 | 6,00 | |
– Tổng chi | Tỷ đồng | 448 | 584 | 5,45 |
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Tân Biên qua các năm 2015, 2020.
– Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất: cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp đã giảm từ 50,22% năm 2015 xuống còn 45,75% năm 2020; ngành công nghiệp – xây dựng tăng từ 37,35% năm 2015 lên 38,80% năm 2020; ngành thương mại – dịch vụ, du lịch từ 12,43% năm 2015 tăng lên 15,45% năm 2020.
– Tốc độ tăng nguồn thu ngân sách từ 2016 – 2020 là 6,0%/năm; trong khi đó, các khoản chi tăng 5,45%/năm; hàng năm, ngân sách tỉnh phải phân bổ cho huyện nguồn ngân sách từ 300 – 400 tỷ đồng. Như vậy, Tân Biên là một trong số các huyện có nguồn thu ngân sách hạn hẹp, hàng năm phải nhận hỗ trợ từ ngân sách cấp trên; có thể xem đây là một bất lợi cho phát triển kinh tế – xã hội của Huyện trong giai đoạn tới.
2.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp
Giai đoạn 2016-2020, giá trị sản xuất khu vực kinh tế nông nghiệp đạt 1,42%/năm. Trong những năm qua, ngành nông nghiệp gặp nhiều khó khăn như tình hình dịch tả Châu phi trong chăn nuôi heo, bệnh khảm lá trên cây khoai mì…
– Trồng trọt: Cơ cấu cây trồng chuyển dịch theo hướng khai thác tiềm năng và lợi thế của huyện, chuyển dịch từ sản xuất số lượng sang chú trọng chất lượng gắn yêu cầu của thị trường, góp phần tăng năng suất, sản lượng và tăng giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích canh tác. Từng bước hình thành các cánh đồng lớn, áp dụng quy trình sản xuất nông nghiệp theo hướng VietGAP, hiện toàn huyện có 461 ha diện tích cây ăn quả và cây trồng khác được chứng nhận VietGAP. Phát triển nông nghiệp ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp, một số mô hình về ứng dụng công nghệ cao được hình thành; áp dụng cơ giới hóa nông nghiệp chủ yếu tập trung trong lĩnh vực trồng trọt, góp phần quan trọng giảm giá thành sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế.
+ Một số cây trồng chính như cao su, mía, khoai mì có hướng chuyển sang trồng cây khác mang lại hiệu quả kinh tế và thu nhập cho người dân. Đặc biệt, đã chuyển đổi 4.450,77 ha đất trồng lúa sang trồng cây hàng năm, cây lâu năm và phục vụ phát triển phi nông nghiệp trên địa bàn huyện.
+ Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 25.658 ha vào năm 2015 và tăng lên 27.322 ha vào năm 2020, hệ số sử dụng đất nông nghiệp đạt 2,92 – 3,46 lần/năm. Việc tăng hệ số sử dụng đất góp phần tăng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích và có thể xác định được khung thời vụ và hiệu quả kinh tế cho từng loại cây trồng, từng loại đất ở từng khu vực khác nhau; đồng thời chủ động trong công tác chuẩn bị về giống, phân bón cho sản xuất và xử lý kịp thời khi có điều kiện thời tiết bất thường xảy ra; tạo ra chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp giúp người dân nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống.
+ Hiện trên địa bàn huyện đã xây dựng được các mô hình sản xuất thâm canh, sản xuất an toàn đối với một số cây trồng như xoài, nhãn, bưởi, đậu xanh, dưa leo, bí đỏ, … mang lại thu nhập cho người dân. Trong giai đoạn 2021 – 2030, định hướng phát triển nông nghiệp hữu cơ, sản xuất an toàn mang lại thu nhập cao cho người dân trên địa bàn huyện.
– Chăn nuôi: Chăn nuôi tiếp tục chuyển dịch từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung, đảm bảo an toàn sinh học; các mô hình trang trại lạnh, quy mô lớn, chăn nuôi khép kín phát triển khá mạnh. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi ngày càng tăng qua từng năm, hình thành nhiều trang trại quy mô lớn, ứng dụng tiến bộ khoa học vào chăn nuôi, tỷ trọng chăn nuôi chiếm 23,35% trong giá trị sản xuất nông nghiệp. Năm 2020, trên địa bàn huyện Tân Biên có 23 trang trại và có 04 cơ sở chăn nuôi được cấp giấy chứng nhật VietGAP.
– Thủy sản: Theo kiểm kê 2020, đất nuôi trồng thủy sản là 116,13 ha, tuy nhiên, theo Chi cục Thống kê huyện diện tích nuôi trồng thủy sản là 48,95 ha, toàn bộ diện tích là nuôi các loại cá nước ngọt, chủ yếu nuôi theo hình thức quảng canh và quảng canh cải tiến (chiếm khoảng 74,55%), còn lại là nuôi theo hình thức thâm canh và bán thâm canh. Diện tích nuôi trồng thủy sản phân bố rải rác ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện, chủ yếu tập trung ở các xã Trà Vong, Mỏ Công, Tân Phong, Thạnh Tây, Hòa Hiệp… Giá trị sản phẩm thu được trên 01 ha mặt nước nuôi trồng thủy sản là 84,47 triệu đồng.
– Lâm nghiệp: Công tác triển khai thực hiện cơ cấu lại lâm nghiệp đã có nhiều chuyển biến tích cực, rừng được bảo vệ, phát triển ổn định cả về số lượng và chất lượng. Năm 2020, diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện là 31.349,64 ha, trong đó rừng đặc dụng chiếm 95,56% diện tích đất lâm nghiệp (29.959,01 ha), còn lại là 1.390,63 ha. Công tác phòng cháy chữa cháy rừng được quan tâm thường xuyên; đã hoàn thành việc giải quyết tình trạng bao lấn chiếm và sử dụng đất rừng không đúng mục đích. Tổ chức 524 cuộc tuần tra/hơn 2.018 lượt người kiểm tra truy quét ngăn chặn nạn phá rừng và mua bán vận chuyển, kinh doanh trái phép lâm sản. Công tác phòng chống cháy rừng được quan tâm chỉ đạo, tuy nhiên do thời tiết nắng nóng kéo dài đã xảy ra 01 vụ cháy rừng trồng với diện tích 1,9 ha và 04 vụ cháy dưới tán rừng tự nhiên với diện tích 2,8 ha. Đã tổ chức trồng 22.700 cây phân tán các loại trên địa bàn các xã, thị trấn. Thực hiện Dự án tạo quỹ đất cho đồng bào nghèo có đời sống khó khăn từ đất ngoài quy hoạch lâm nghiệp xã Hòa Hiệp đã khai hoang được 29,004/30,93 ha; phân lô, cắm hoàn thiện 142/147 mốc (diện tích còn lại và số mốc chưa cắm năm trong kế hoạch cưỡng chế của huyện); và đang thiết kế thi công hạng mục công trình đường lô.
– Khoa học – công nghệ được quan tâm ứng dụng vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Sử dụng giống mới, có chất lượng, kết hợp với các hoạt động hội thảo, tập huấn, chuyển giao kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi (Đối với các giống cây trồng như thanh long ruột đỏ, khoai lang Nhật, chuối già Nam Mỹ, mít Thái siêu sớm, nhãn idor, thanh nhãn, bưởi da xanh ruột đỏ, cam xoàn; chanh không hạt. Đối với vật nuôi: Heo 02 máu: LY x D; heo 03 máu: PIE; Bò sin lai); tổ chức tổng kết, nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả (như mô hình trồng dưa lưới trong nhà màng; mô hình chăn nuôi gà ta; mô hình trồng thâm canh nhãn; dứa; khoai lang…); đầu tư, đổi mới công nghệ thiết bị máy móc trong doanh nghiệp… đã góp phần tăng năng suất, chất lượng sản phẩm.
2.2. Khu vực kinh tế công nghiệp
Ngành công nghiệp tiếp tục phát triển, góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Giá trị sản xuất công nghiệp – xây dựng tăng bình quân 3,37%/năm giai đoạn 2016-2020.
Toàn huyện hiện có 369 doanh nghiệp; cơ sở công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp đang hoạt động. Trong những năm qua, phát huy lợi thế và tận dụng triệt để những thế mạnh sẵn có, CN – TTCN Tân Biên đã đạt được những thành tựu rất đáng kể, thuận lợi trong giao thương kinh tế, giao lưu hàng hóa và phát triển công nghiệp. Công tác đầu tư phát triển, mở rộng thị trường, nâng cao trình độ quản lý và tay nghề cho người lao động đã được chú trọng. Các tiềm năng vốn có đã được phát huy tối đa.
Các cơ sở sản xuất nông nghiệp – tiểu thủ công nghiệp hoạt động chủ yếu trong ngành công nghiệp chế biến và phần lớn có quy mô sản xuất vừa và nhỏ. Hiện trên địa bàn huyện có 01 cụm công nghiệp Thanh Xuân với diện tích 50 ha với 01 nhà máy chế biến tinh bột mì với công suất hoạt động từ 200 – 250 tấn/ngày. Ngoài ra, còn có 53 doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp đang hoạt động tạo thu nhập và giải quyết việc làm cho người dân. Định hướng giai đoạn 2021–2025, khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến, đổi mới trang thiết bị và công nghệ, phát triển dịch vụ, công nghiệp chế biến hàng nông sản. Đề xuất ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh bổ sung quy hoạch 03 KCN mới với tổng diện tích 1.092,27 ha tại 03 xã: ấp Thạnh Phước xã Thạnh Bình, ấp Tân Tiến xã Tân Lập và ấp Tân Hòa xã Tân Lập.
Hàng năm, thông qua các chương trình khuyến công địa phương và khuyến công quốc gia triển khai hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các chương trình, dự án đào tạo nghề, dạy nghề, chuyển đổi nghề; chương trình hỗ trợ đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ, thiết bị máy móc; chương trình nâng cao chất lượng sản phẩm; chương trình xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm; tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp…
Cấp phép xây dựng 89 trường hợp (01 công trình, 88 nhà ở riêng lẻ đô thị). Công tác quản lý nhà nước về xây dựng được tăng cường; lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng 09 trường hợp và đề nghị UBND tỉnh xử phạt hành chính 01 trường hợp; xử phạt hành chính trong lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng 02 trường hợp số tiền 60 triệu đồng. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các xã nông thôn mới; điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung thị trấn Tân Biên.
2.3. Khu vực kinh tế thương mại – dịch vụ
Giá trị sản xuất thương mại, dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng bình quân hằng năm 6,75%. Hoạt động thương mại – dịch vụ trên địa bàn huyện có nhiều chuyển biến tích cực, đóng góp lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.
Hàng hóa ngày càng phong phú, đa dạng đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của người dân. Các hoạt động dịch vụ vận tải được mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng phục vụ, phương tiện vận tải tăng về số lượng và từng bước hiện đại. Dịch vụ thông tin truyền thông phát triển theo hướng đa dạng, tiện ích đáp ứng nhu cầu của người dân với chất lượng dịch vụ được cải thiện.
Hiện trên địa bàn huyện có 08 chợ truyền thống, 01 siêu thị Coopmart, 02 siêu thị điện máy xanh, 03 cửa hàng tự chọn, trên 500 cơ sở bán buôn, bán lẻ… Mạng lưới cơ sở phân phối, chợ, siêu thị đáp ứng lưu chuyển hàng hóa phục vụ sản xuất và tiêu dùng ngày càng cao của người dân. Ngoài ra, huyện kêu gọi đầu tư Dự án nhà ở thương mại nhằm giải quyết nhu cầu nhà ở cho người dân trên địa bàn huyện.
Thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, chương trình đưa hàng Việt về nông thôn góp phần nâng cao ý thức của người tiêu dùng và tạo điều kiện cho hàng hóa nội địa phát triển; Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến thương mại tỉnh hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn huyện tham gia các Hội chợ thương mại, các chương trình xúc tiến thương mại.
Hoạt động thương mại biên giới giữa huyện Tân Biên với Campuchia đã được mở rộng và ngày càng đi vào chiều sâu. Hoạt động giao thương biên mậu giữa huyện Tân Biên với các tỉnh giáp biên của Campuchia diễn ra chủ yếu tại cửa khẩu quốc tế Xa Mát và cửa khẩu quốc gia Chàng Riệc. Các cửa khẩu phụ chỉ diễn ra các hoạt động buôn bán của cư dân biên giới. Tại các cửa khẩu hiện đã có các lực lượng chức năng được bố trí, phối hợp chặt chẽ công tác quản lý về biên mậu, kiểm tra việc xuất nhập cảnh, hàng hóa và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, nhân dân qua lại biên giới dễ dàng.
Tăng cường công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, đặc biệt đối với mặt hàng phòng chống dịch Covid-19. Xây dựng kế hoạch nhân rộng Mô hình chợ thí điểm bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện giai đoạn 2021-2025. Phổ biến, tuyên truyền đấu tranh, phòng ngừa hoạt động kinh doanh đa cấp trái phép trên địa bàn huyện “Nhận diện kinh doanh đa cấp bất hợp pháp”.
Thực hiện tốt công tác cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các hộ kinh doanh cá thể được 448 giấy (trong đó cấp mới 291 giấy, cấp đổi 107 giấy, ngưng kinh doanh 50 giấy), cấp 02 giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, lũy kế trên địa bàn huyện có 4.644 hộ kinh doanh, 15 hợp tác xã, 236 doanh nghiệp đang hoạt động.
– Theo Chi cục thống kê huyện Tân Biên, năm 2020 dân số trung bình huyện Tân Biên là 102.991 người (xếp thứ 8/9 huyện/thị xã/TP), tốc độ tăng dân số bình quân giai đoạn 2016 – 2020 là 0,82%/năm. Mật độ dân số trên địa bàn huyện 119,55 người/km2; hiện có 12 dân tộc đang sinh sống và làm việc trên địa bàn huyện, gồm các dân tộc Kinh, Khmer, Chăm, Mường, Hoa, Tà Mun, Tày, Thái, Stiêng, Nùng, Dao và Ba Na. Hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng chính gồm cao đài, phật giáo, công giáo, tin lành và hồi giáo.
– Tỷ lệ dân số nam nữ tương đối ổn định qua các năm, dân số nam chiếm 50,49% (nữ 49,51%) so với tổng dân số toàn huyện. Về cơ cấu dân số thành thị/nông thôn, phần lớn dân cư huyện tập trung ở khu vực nông thôn (85,66%) song đang có sự chuyển dịch dần về khu vực thành thị và những xã có các khu công nghiệp tập trung để đáp ứng nhu cầu lao động phát triển các ngành công nghiệp, thương mại – dịch vụ (tốc độ tăng dân số thành thị đạt 1,43%/năm).
Bảng 11: Dân số – lao động huyện Tân Biên
STT | Chỉ tiêu | ĐVT | Năm 2015 | Năm 2020 | Tốc độ tăng BQ 2016-2020 |
1 | Tổng dân số toàn huyện | Người | 98.866 | 102.991 | 0,82 |
2 | Mật độ dân số | Người/Km2 | 115 | 120 | |
3 | Phân theo giới tính | ||||
Nam | Người | 50.492 | 52.004 | 0,59 | |
Nữ | Người | 48.374 | 50.987 | 1,06 | |
4 | Phân theo thành thị, nông thôn | ||||
Thành thị | Người | 13.763 | 14.772 | 1,43 | |
Nông thôn | Người | 85.103 | 88.219 | 0,72 |
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tây Ninh năm 2015 và Chi cục Thống kê huyện Tân Biên năm 2020
– Về phân bố dân cư: Quy mô dân số và mật độ dân số có sự phân bố không đồng đều giữa các xã và thị trấn. Trong đó, tập trung đông nhất ở thị trấn Tân Biên với mật độ dân số là 1.783,45 người/km2 và thấp nhất ở xã Tân Bình với mật độ dân số 33,28 người/km2.
– Số người trong độ tuổi lao động tăng từ 59.092 người năm 2015 lên 59.593 người năm 2020, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016 – 2020 là tăng 0,17%, số lao động có việc làm tăng thêm 5.768 lao động.
– Giai đoạn 2016 – 2020, huyện Tân Biên thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn, số người được tuyên truyền, tư vấn học nghề là 7.491 người. Năm 2020, số lao động có việc làm tăng thêm 1.017 lao động và số lao động đã qua đào tạo chiếm tỷ lệ 40,11% (23.745 người).
– Cơ cấu lao động làm việc trong các ngành kinh tế có sự dịch chuyển theo hướng giảm dần tỷ trọng lao động trong ngành Nông – lâm – ngư nghiệp và tăng tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp – xây dựng và thương mại – dịch vụ.
– Năm 2020, theo thống kê thu nhập bình quân đầu người đạt 91,17 triệu đồng/người/năm (theo giá hiện hành).
– Công tác giảm nghèo tiếp tục được quan tâm, các chính sách hỗ trợ nhà ở, cho vay vốn phát triển sản xuất, hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo được thực hiện kịp thời. Tổng số hộ nghèo toàn huyện 571 hộ, tỷ lệ hộ nghèo 2,01%, giảm tỷ lệ hộ nghèo là 0,6%.
– Năm 2020, tạo điều kiện cho 2.928 lao động đến làm việc tại các khu công nghiệp trong và ngoài tỉnh. Thường xuyên tổ chức các dạy nghề, đào tạo lao động chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và mang lại thu nhập cao cho người lao động.
4.1. Thực trạng phát triển đô thị
Thị trấn Tân Biên là trung tâm chính trị – kinh tế – văn hóa – xã hội của huyện Tân Biên có tổng diện tích tự nhiên 828,28 ha với dân số 14.772 người (chiếm 14,34% dân số toàn huyện); Là đô thị loại 5, vùng kinh tế cửa khẩu, vùng cảnh quan, bảo vệ môi trường đầu nguồn, trung tâm du lịch văn hoá, lịch sử…
Trong những năm qua, mức độ đô thị hoá của Huyện còn chậm, hiện chỉ có 01 đô thị hiện hữu là thị trấn Tân Biên đạt tiêu chuẩn đô thị loại V. Hệ thống cơ sở hạ tầng được đầu tư khá hoàn thiện, đã và đang đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của người dân.
Hiện trên địa bàn huyện đang rà soát điều chỉnh cụ bộ quy hoạch chung thị trấn Tân Biên huyện Tân Biên. Giai đoạn 2016 – 2020, trên địa bàn huyện có một số dự án đầu tư phát triển hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật như:
+ Xây dựng mới Trung tâm văn hóa huyện Tân Biên, với diện tích xây dựng 323 m2, tổng số vốn 4,405 tỷ.
+ Đang triển khai thực hiện quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Dự án nhà ở thương mại thị trấn Tân Biên, huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh để làm cơ sở triển khai thực Xây dựng khu phố thương mại, quy mô 4.075,5 m2.
+ Đầu tư hệ thống chiếu sáng các tuyến phố các khu ở, ngõ xóm: Hiện nay các tuyến trục đường chính, đường chính khu vực đã được đầu tư hệ thống chiếu sáng đạt tỷ lệ 100%, đối với các tuyến ở, ngõ xóm hệ thống chiếu sáng được đầu tư đạt tỷ lệ 30%.
+ Dự án mở rộng, nâng cấp đường Nguyễn An Ninh về phía Bắc đang được triển khai thực hiện (đang trong giai đoạn giải tỏa đền bù) dự kiến hoàn thành vào năm 2020.
Hiện nay trên địa bàn thị trấn Tân Biên các tuyến đường giao thông đô thị tuyến trục đường chính, đường khu vực được đầu tư nâng cấp thành đường nhựa 100%, các tuyến đường ngỏ xóm đầu tư nâng cấp từ đường đất thành BTXM đạt tỷ lệ 95%. Hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị được đầu tư nâng cấp, tỷ lệ chiếu sáng đạt 30%.
4.2. Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn
Phần lớn dân số huyện tập trung ở khu vực nông thôn 88.219 người (chiếm 85,66% dân số). Dân cư ở theo các cụm điểm, xóm ấp, hoạt động sản xuất lúa màu, kinh tế chủ yếu là kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, kinh tế vườn, làm dịch vụ, buôn bán nhỏ và lao động trong các khu công nghiêp. Hạ tầng trong các khu dân cư nông thôn đang từng bước được đầu tư, nâng cấp; đặc biệt là thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, đã lồng ghép các chương trình, dự án để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Đường giao thông về trung tâm xã đã được đầu tư nhựa hóa; hệ thống trường học, trạm y tế xã, nhà văn hoá xã được quan tâm đầu tư xây dựng; hệ thống cấp điện, cấp nước được nâng cấp. Tuy nhiên cơ sở hạ tầng nông thôn hiện nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển và nhu cầu nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của người dân.
Hình thái phân bố dân cư chủ yếu là xung quanh các trục đường giao thông chính trên địa bàn xã như quốc lộ 22B, đường ĐT 794, ĐT 795 … và tập trung tại trung tâm của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới: Cơ sở hạ tầng nông thôn được quan tâm đầu tư, từng bước thay đổi bộ mặt nông thôn, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong đời sống kinh tế văn hóa của người dân. Đến năm 2020, chỉ có xã Tân Bình đạt 19 tiêu chí NTM, 05 xã (Thạnh Bình, Tân Phong, Mỏ Công, Hòa Hiệp, Tân Lập) đạt 15 – 18 tiêu chí, còn lại 03 xã đạt từ 10-14 tiêu chí.
Toàn huyện hiện có khoảng 500 km đường bộ, trong đó: Quốc lộ 31,8 km, tỉnh lộ và liên tỉnh lộ 99,1 km, huyện lộ 95,9 km, đường nông thôn khoảng hơn 200 km, mật độ đường 0,55 km/km2, cao hơn trung bình vùng Đông Nam Bộ. Trong đó Quốc lộ 22B, tỉnh lộ ĐT.791, ĐT.793, ĐT.795. ĐT.797,.. và một số ít đường khác được trải nhựa còn lại hầu hết là cấp phối.
Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện Tân Biên cơ bản đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân, tuy nhiên cũng còn nhiều tuyến đường cần phải nâng cấp, cải thiện để đạt theo tiêu chí nông thôn mới. Bên cạnh đó, huyện Tân Biên Giáp với Campuchia nếu phát triển giao thông thuận lợi sẽ tạo điều kiện kết nối giao thương hàng hóa, phát triển kinh tế trên địa bàn huyện nói riêng và tỉnh Tây Ninh nói chung.
Giai đoạn 2016 – 2020, trên địa bàn huyện đã đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp 270 công trình giao thông góp phần phục vụ phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng – an ninh và phục vụ nhu cầu đi lại của người dân trên địa bàn huyện nói riêng và các vùng lân cận nói chung.
5.2. Thuỷ lợi
Những năm qua, hạ tầng thủy lợi trên địa bàn huyện được đầu tư từng bước theo hướng hiện đại, linh hoạt, bảo đảm cấp nước cho dân sinh, các ngành kinh tế, góp phần cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm an ninh nguồn nước, an ninh lương thực quốc gia, làm thay đổi tập quán sản xuất, cơ cấu cây trồng, tăng hệ số sử dụng đất, hình thành các vùng sản xuất chuyển đổi cây trồng có giá trị kinh tế cao, chủ động nguồn nước tưới, tiêu…
5.3. Điện
Toàn bộ nguồn cấp điện cho huyện từ nguồn điện lưới Quốc gia với trạm 110/22KV Tân Biên và hệ thống đường dây trung thế 22 KV cùng lưới điện hạ thế khá đồng bộ và hoàn chỉnh. Hiện nay tất cả các xã trong huyện đã có đường dây điện chạy qua phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Đến năm 2020, tỷ lệ hộ dân cư sử dụng điện sinh hoạt trên địa bàn huyện đạt 99,75%. Đây là kết quả đáng khích lệ đối với huyện biên giới như Tân Biên.
Mạng lưới viễn thông phát triển với tốc độ nhanh, tất cả các xã trong huyện đều có cáp viễn thông đồng nghĩa là có đường truyền internet. Sóng di động được phủ khắp với chất lượng ngày càng cao. Đến nay trên địa bàn huyện có 3 bưu cục, 9 điểm bưu điện văn hóa xã, 6 đại lý bưu điện, tổng số thuê bao điện thoại 70.409; mật độ sử dụng điện thoại đạt 48,41 máy/100 dân, tỷ lệ dân số sử dụng internet đạt 34,75%.
Đến hết năm 2020, toàn huyện có 395,39km đường dây trung áp tăng 7,79km; 1.154 TBA (150.565kVA) tăng 50 TBA; 646,368km đường dây hạ áp tăng 9,672km so với cùng kỳ. Trong đó tài sản ngành điện là: Đường dây trung áp là 333,8 km tăng 11,118km so với cùng kỳ. Đường dây hạ áp là 646,368km tăng 9,672km so với cùng kỳ. Trạm biến áp là 516 trạm với tổng dung lượng là 29.437 kVA, tăng 26 trạm so với cùng kỳ.
Tổng số khách hàng sử dụng điện của Điện lực tân biên đến 31/12/2020 là 36.016 khách hàng. Tính đến 31/12/2020, trên địa bàn huyện Tân Biên có 10/10 xã, thị trấn có điện, trong đó: Tổng số hộ có điện là 25.831 đạt tỷ lệ 99,61%. Tổng số hộ nông thôn có điện là 22.346/22.447 hộ, đạt tỷ lệ 99,55%. Năm 2020, Điện lực Tân Biên phát triển 236 khách hàng lắp điện mặt trời áp mái với tổng công suất hòa lưới là 19,4 MWp.
Các dịch vụ bưu chính viễn thông ngày càng đa dạng, cơ sở hạ tầng mạng lưới bưu chính viễn thông được trang bị hiện đại, dung lượng của tổng đài, số máy điện thoại ngày càng tăng nhanh. Các nhà cung cấp mạng viễn thông và bưu chính lớn trong nước đều đã có mặt trên địa bàn huyện. Chất lượng dịch vụ ngày càng tốt hơn đã phủ khắp đến các xã, thị trấn trong huyện.
Thực hiện tin học hóa hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước góp phần đơn giản hóa các quy trình, thủ tục hành chính, tạo ra phong cách làm việc mới, cải tiến hình thức cung cấp dịch vụ công theo hướng trực tuyến được huyện xem là nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng để hoàn thành tốt mục tiêu trong cải cách hành chính.
5.5. Văn hóa – thể dục thể thao
Huyện ủy xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”. Qua triển khai, tổ chức thực hiện, nhận thức và hành động của các cấp ủy, tổ chức Đảng, cán bộ, đảng viên và Nhân dân có nhiều chuyển biến tích cực, đã góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội và quốc phòng -an ninh của địa phương.
Thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” huyện Tân Biên năm 2020, có trên 70% ấp, khu phố đạt chuẩn văn hóa, trên 70% hộ gia đình là “Gia đình văn hóa”; nâng cao chất lượng hoạt động 10/10 Trung tâm VHTT – HTCĐ các xã, thị trấn.
Lĩnh vực văn hóa – thông tin, thể dục – thể thao và truyền thanh ngày càng phát triển góp phần tích cực giáo dục truyền thống dân tộc, vận động Nhân dân tham gia phát triển kinh tế – xã hội, xây dựng đời sống văn hóa. Môi trường văn hóa được cải thiện. Các thiết chế văn hóa được quan tâm đầu tư gắn với xây dựng nông thôn mới; Có 10/10 Trung tâm Văn hóa thể thao – Học tập cộng đồng xã, thị trấn hoạt động hiệu quả.
Các hoạt động văn hóa, văn nghệ đáp ứng được nhiệm vụ chính trị và nhu cầu vui chơi giải trí cơ bản của người dân, đặc biệt vào dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn, sự kiện trọng đại của đất nước. Công tác thông tin truyền thông được tăng cường, định hướng dư luận tạo đồng thuận xã hội về chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.
Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang, tổ chức lễ hội có nhiều chuyển biến, cơ bản loại bỏ dần những hủ tục lạc hậu; giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống, bảo tồn có chọn lọc những phong tục, tập quán tốt đẹp góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đã đi vào cuộc sống, ngày càng nâng cao chất lượng, hiệu quả.
Các di tích lịch sử – văn hóa được gìn giữ và thường xuyên trùng tu, tôn tạo, phát huy giá trị; các hoạt động văn hóa lịch sử, tín ngưỡng dân gian ngày càng phong phú.
Phong trào thể dục, thể thao tiếp tục được duy trì và phát triển; cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động thể dục, thể thao ngày càng được hoàn thiện; xây dựng, mở rộng công viên huyện Tân Biên đáp ứng nhu cầu phục vụ Nhân dân; Nhà thiếu nhi hoạt động với nhiều phòng chức năng, sân chơi, đáp ứng nhu cầu học tập, rèn luyện, vui chơi, phát triển thể chất, phát triển kỹ năng cho thiếu nhi trên địa bàn huyện.
5.6. Y tế
Hàng năm, thường xuyên nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới y tế từ huyện đến cơ sở. Đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực y tế. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế toàn dân, các chương trình y tế quốc gia, chính sách dân số – kế hoạch hóa gia đình. Chủ động, tích cực phòng, chống dịch bệnh; bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
Năm 2020, công tác khám và điều trị bệnh cho nhân dân được duy trì ổn định, có 107.563 lượt người đến khám và điều trị, trong đó khám bảo hiểm y tế 88.380 lượt người, chiếm 82,17%. Tỷ lệ người dân tham gia BHYT trên địa bàn huyện đạt 80,85%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng theo thể cân nặng là 11,41%; theo thể chiều cao 13,10%. Tỷ lệ khám sàng lọc sơ sinh đạt 57%. Khám và điều trị bệnh Đông y được 64.264 lượt người.
Công tác thanh kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm được thực hiện thường xuyên, tổ chức kiểm tra 338 cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ ăn uống, kết quả có 37 cơ sở không đạt bị nhắc nhở và 01 cơ sở bị xử phạt. Trong năm, trên địa bàn huyện không xảy ra ngộ độc thực phẩm.
Kiểm tra đột xuất 70 cơ sở hành nghề dược trong đợt phòng chống dịch bệnh Covid-19 về kinh doanh khẩu trang, qua kiểm tra không có cơ sở vi phạm.
5.7. Giáo dục – đào tạo
– Chất lượng giáo dục toàn diện các bậc học được giữ vững và được đánh giá khách quan, đúng thực chất. Tỉ lệ học sinh lên lớp và tỉ lệ học sinh, giáo viên đạt giải các phong trào hội thi cấp tỉnh tăng hàng năm ở các cấp học. Có học sinh đạt giải cấp quốc gia các môn văn hoá, thể dục thể thao. Tỉ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học và tốt nghiệp trung học cơ sở luôn đạt 100%; Tốt nghiệp THPT đạt trên 90%.
– Việc huy động trẻ trong độ tuổi đến lớp hàng năm được thực hiện khá tốt. Trẻ 5 tuổi đến lớp tăng hàng năm, đạt tỉ lệ trên: 99%, vượt chỉ tiêu Nghị quyết (95,0%). Trẻ 6 tuổi đến lớp hàng năm luôn đạt 100%, vượt 1% so với chỉ tiêu Nghị quyết. Số học sinh được tuyển vào lớp 6 ra lớp đạt tỉ lệ: 99,5%, vượt so với chỉ tiêu Nghị quyết (từ 97% trở lên). Tỉ lệ học sinh bỏ học giảm hàng năm, bình quân giảm 0,24%/ năm.
– Công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở duy trì đạt chuẩn hàng năm. Từ năm 2016 đến nay, thị trấn Tân Biên được công nhận và duy trì đạt chuẩn quốc gia phổ cập giáo dục bậc trung học
– Công tác quản lý giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tăng cả về số lượng và chất lượng; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác dạy và học ngày càng được mở rộng. Công tác giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh tiếp tục được tập trung thực hiện thông qua giáo dục nội khoá, giảng dạy lồng ghép kiến thức và hoạt động ngoại khoá với nhiều hình thức giáo dục. Thực hiện tốt phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Không xảy ra tình trạng bạo lực học đường.
– Cơ sở vật chất trường học từng bước được đầu tư xây dựng theo hướng kiên cố hóa, hiện đại hóa và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Từ năm 2016 đến nay, đã xây dựng và được công nhận 14 trường đạt chuẩn quốc gia (chỉ tiêu trong nhiệm kỳ là 11 trường), nâng tổng số trường đạt chuẩn quốc gia lên 22 trường. Trang thiết bị dạy học cũng từng bước được đầu tư đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học.
– Việc phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS, THPT đào tạo nghề trung cấp chuyên nghiệp nhằm tăng tỷ lệ lao động có tay nghề được thực hiện nghiêm túc, các trường THCS, THPT, TTGDNN- GDTX trong huyện đã phối hợp với các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp, Trung cấp nghề trong và ngoài tỉnh giới thiệu, định hướng cho học cuối cấp tham gia học tập. Số học sinh THCS tham gia học tại các trường Trung học chuyên nghiệp, trung cấp nghề đạt tỷ lệ 10,1%.
– Trung tâm GDNN-GDTX huyện tổ chức đào tạo nghề với nhiều hình thức đa dạng, cơ bản đáp ứng yêu cầu của nhân dân trong huyện về đào tạo nghề học sinh phổ thông và nghề cho lao động nông thôn. Kết quả, tỷ lệ học sinh các lớp cuối cấp tham gia học nghề trong trường phổ thông, có giấy chứng nhận các năm đều đạt trên 90% tập trung vào các nghề tin học, điện, thêu tay.
– Các Trung tâm học tập cộng đồng các xã, thị trấn phối hợp với các cơ quan, ban, ngành xã, huyện, tỉnh tổ chức các lớp tập huấn về nhiều lĩnh vực, phổ biến các văn bản của Đảng, Nhà nước, của các Bộ, ngành Trung ương và của tỉnh, huyện đến cán bộ công chức và nhân dân. Từ năm 2016 đến nay các trung tâm đã tổ chức triển khai được 569 chuyên đề. 10/10 Trung tâm Học tập cộng đồng xã, thị trấn được đánh giá hoạt động có hiệu quả, đảm bảo yêu cầu.
– Triển khai thực hiện Đề án xã hội hóa giáo dục đào tạo giai đoạn 2016 – 2018; năm 2016 toàn huyện có 64 trường học, hiện nay số trường học còn lại là 52 trường (do thực hiện đề án sáp nhập các đơn vị trường học theo Nghị quyết số 18-NQ/TW), trong đó có 01 trường mầm non ngoài công lập, chiếm tỷ lệ 1,92%. Ngoài ra, đã huy động được sự hỗ trợ của các cơ quan kinh tế, các tổ chức chính trị- xã hội, các tổ chức xã hội, cơ quan, ban, ngành và các mạnh thường quân trong và ngoài tỉnh với tổng kinh phí huy động hơn 6 tỷ đồng.
– Tỷ lệ huy động trẻ mầm non từ 0 – 3 tuổi ra lớp còn hạn chế, tỉ lệ học sinh thực hiện học 2 buổi/ ngày thấp hơn so với mặt bằng chung của tỉnh. Đội ngũ giáo viên các ngành học, bậc học còn thiếu, nhất là bậc học mầm non, tiểu học đã ảnh hưởng đến việc huy động trẻ mầm non từ 0 – 3 tuổi ra lớp và thực hiện học 2 buổi/ ngày.
5.8. Chợ
– Toàn huyện hiện có 08 chợ đang hoạt động gồm 01 chợ loại II (chợ thị trấn), 07 chợ loại III (Trà Vong, Mỏ Công, Tân Phong, Hòa Hiệp, TTCX Hòa Hiệp, Tân Lập, Thạnh Bình), trong đó 05 chợ có diện tích sử dụng cao hơn 1.500 m2; công trình chợ kiên cố. Tổng số hộ kinh doanh hơn 1.050 hộ (cố định: 835 hộ, không cố định: hơn 215 hộ). Hầu hết các chợ đều nằm ở những vị trí thuận lợi, tập trung đông dân cư, trung tâm của thị trấn và các xã. Hoạt động tại các chợ chủ yếu phục vụ cho dân cư địa phương, bán kính phục vụ nhỏ, tuy vậy cơ cấu mặt hàng đa dạng, phong phú; công tác đảm bảo an toàn thực phẩm, kiểm soát ô nhiễm môi trường, phòng chống cháy nổ được quản lý hiệu quả hơn, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu mua sắm theo phương thức truyền thống của người dân.
– Hệ thống siêu thị và cửa hàng tự chọn và các loại hình bán buôn, bán lẻ: Đến nay, toàn huyện đã có 01 siêu thị và 03 cửa hàng tự chọn tại các địa phương; với trên 500 cơ sở bán buôn, bán lẻ; 38 cửa hàng xăng dầu; 56 cửa hàng khí dầu mỏ hóa lỏng (gas)…
Thực hiện nhiệm vụ Quy hoạch chợ trên địa bàn theo Quyết định số 44/2011/QĐ-UBND ngày 28/11/2011; Quyết định số 15/2018/QĐ-UBND ngày 10/5/2018 và Quyết định số 44/2018/QĐ-UBND ngày 11/12/2018 của UBND Tỉnh, huyện Tân Biên đã và đang tiến hành quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở bán buôn, bán lẻ trên địa bàn huyện; sắp xếp hệ thống chợ nông thôn trên địa bàn huyện, cũng như xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng cấp, di dời và xây mới các chợ nông thôn trong thời gian tới.
– Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, là khu vực công nghiệp và thương mại dịch vụ có tốc độ tăng trưởng khá, môi trường đầu tư được cải thiện, thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
– Huyện có nguồn nhân lực dồi dào, nhân dân có truyền thống lao động cần cù với tập quán và kinh nghiệm lâu đã đạt được trình độ khá cao trong thâm canh và ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, có khả năng tiếp nhận và phát triển những ngành sảnh xuất mới có hàm lượng khoa học công nghệ cao.
– Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nội địa và trên tuyến biên giới được giữ vững, ổn định, an ninh nông thôn được đảm bảo, bảo vệ an toàn tuyệt đối các ngày lễ, tết, đại hội Đảng bộ các cấp.
– Công tác quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản, môi trường được thực hiện tốt, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm trong bảo vệ môi trường, khai thác khoáng sản.
– Công tác giảm nghèo tiếp tục được quan tâm, tỷ lệ hộ nghèo được kéo giảm. Công tác an sinh xã hội được quan tâm thực hiện,, các chính sách đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội được thực hiện đầy đủ.
– Nền kinh tế tuy tăng trưởng chưa vững chắc, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng nhưng còn chậm, mô hình kinh tế còn nhỏ lẻ, hoạt động kinh tế hợp tác xã hiệu quả không cao.
– Ảnh hưởng của dịch bệnh covid-19 dẫn đến việc xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu, vùng biên giới gặp nhiều khó khăn và gây ra nhiều xáo trộn trong mọi hoạt động kinh tế – xã hội nói chung.
– Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với cơ cấu lại nông nghiệp còn khó khăn. Dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi (dịch bệnh khảm lá cây mì và dịch tả lợn Châu Phi) đã xảy ra diện tộng gây khó khăn cho phát triển sản xuất và chăn nuôi.
– Công nghiệp phát triển chưa đạt yêu cầu, năng suất thấp, tính cạnh tranh và giá trị sản xuất không cao. Kết quả thu hút đầu tư vào CCN còn hạn chế; Tỷ lệ diện tích lấp đầy còn thấp; Hiện chỉ có 01 Doanh nghiệp đầu tư sản xuất trong CCN Thanh Xuân. CCN chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung; Hạ tầng cơ sở chưa hoàn chỉnh.
– Các loại hình kinh doanh hiện đại như siêu thị, cửa hàng tiện lợi, tự chọn… phát triển chưa nhiều, còn nhỏ bé về số lượng, quy mô và lực lượng kinh doanh… Công tác tuyên truyền thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” còn hạn chế, nội dung, hình thức tuyên truyền chưa phong phú, hấp dẫn, ít đổi mới.
– Chưa huy động hết các nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới, một bộ phận người dân còn trông chờ, ỷ lại vào đầu tư của Nhà nước.
– Công tác giải quyết việc làm thiếu bền vững, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo còn cao.
– Công tác điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng và lập mới các quy hoạch chi tiết huyện Tân Biên còn chậm. Chưa hoàn chỉnh đo đạc chính quy, công tác quản lý đất đai gặp nhiều khó khăn, công tác kiểm tra môi trường còn bị động, ý thức bảo vệ môi trường của một bộ phận người dân và doanh nghiệp còn hạn chế.
III. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT
– Theo Báo cáo tổng kết công tác phòng, chống thiên tai qua các năm, tỉnh Tây Ninh nói chung và huyện Tân Biên nói riêng ít khi chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão, các hiện tượng thời tiết cực đoan phổ biến trên địa bàn huyện là các cơn mưa to đến rất to, gió lốc gây tốc mái, sập nhà, ngập úng và ảnh hưởng đến diện tích sản xuất nông nghiệp ở một số khu vực có địa hình thấp.
– Về nhiệt độ, theo báo cáo những năm gần đây, trung bình 1 năm có 4 – 5 đợt không khí lạnh và 4 – 5 đợt nắng nóng. Trong đó nhiệt độ thấp nhất và nhiệt độ cao nhất đều có xu hướng tăng. Đặc biệt là nhiệt độ không khi cao nhất đo được tại trạm huyện Tân Biên đều tăng liên tục qua các năm (năm 2018 là 36,6 oC, năm 2019 là 37,7 oC, năm 2020 là 38,1oC).
– Về mưa, số năm có mùa mưa đến sớm hơn trung bình nhiều năm xuất hiện nhiều hơn số năm có mùa mưa đến muộn. Tuy nhiên, tổng lượng mưa năm những năm gần đây ít hơn so với trung bình nhiều năm (thấp hơn khoảng 50 – 80 mm) nên dòng chảy các sông suối trên địa bàn ở mức thấp so với trung bình nhiều năm.
– Trên địa bàn huyện những năm qua không bị ảnh hưởng bởi hiện tượng hạn và xâm nhập mặn.
– Diễn biến tình hình thiệt hại do thiên tai một số năm gần đây như sau:
Bảng 12: Tình hình thiệt hại do thiên tai trên địa bàn huyện qua các năm
STT | Hạng mục | Đơn vị tính | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 |
I | Số vụ thiên tai | vụ | 9 | 10 | 2 |
II | Các loại thiệt hại | ||||
1 | Thiệt hại về người | người | 0 | 0 | 0 |
2 | Thiệt hại về nhà ở | cái | 1 | 169 | 4 |
3 | Thiệt hại về cây trồng | ha | 4.916,2 | 462,8 | |
– Lúa | ha | 10,6 | 14,8 | ||
– Khoai mì | ha | 4.888,1 | |||
– Cây hàng năm khác | ha | 427,8 | |||
– Cây ăn quả | ha | 17,4 | 20,2 | ||
4 | Thiệt hại về thủy sản | ha | 2,7 | ||
5 | Thiệt hại về công nghiệp (ngã trụ điện) | cái | 1 | ||
III | Ước giá trị thiệt hại | triệu đồng | 10 | 1.838 | 30 |
Nguồn: BCTK công tác phòng chống thiên tai của UBND tỉnh qua các năm 2018, 2019, 2020
Như vậy, tuy chưa bị ảnh hưởng nhiều do các hiện tượng thiên tai gây ra trên địa bàn huyện; song diễn biến nhiệt độ, lượng mưa, thời gian mùa mưa cũng có một số biểu hiện cho thấy tác động của biến đổi khí hậu. Đây là vấn đề cần lưu ý để tiếp tục xây dựng các kế hoạch ứng phó phù hợp trong giai đoạn tới, đặc biệt là công tác phòng chống thiên tài, tìm kiếm cứu nạn.
Dựa vào kịch bản biến đổi khí hậu của Bộ Tài Nguyên và Môi trường năm 2016 thì lượng mưa sẽ có các xu thế khác nhau trong tương lai ứng với 4 kịch bản nồng độ phát thải khí nhà kính: Kịch bản nồng độ khí nhà kính cao (RCP8.5), kịch bản nồng độ khí nhà kính trung bình cao (RCP6.0), kịch bản nồng độ khí nhà kính trung bình thấp (RCP4.5) và kịch bản nồng độ khí nhà kính thấp (RCP2.6).
Trong đó, Kịch bản RCP4.5 có nhiều khả năng xảy ra hơn các kịch bản RCP khác và khuyến nghị sử dụng kịch bản RCP4.5 cho các tiêu chuẩn thiết kế cho các công trình mang tính không lâu dài và các quy hoạch, kế hoạch ngắn hạn và kịch bản RCP8.5 – áp dụng áp dụng cho các công trình mang tính vĩnh cửu, các quy hoạch, kế hoạch dài hạn.
Do các kịch bản biến đổi khí hậu chỉ được xây dựng ở cấp tỉnh, do đó Quy hoạch sử dụng đất huyện Tân Biên thời kỳ 2021 – 2030 thì việc áp dụng Kịch bản RCP4.5 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh là phù hợp. Theo đó, dự báo kịch bản thay đổi về lượng mưa, nhiệt độ trên địa bàn tỉnh nói chung và huyện nói riêng tương ứng với kịch bản RCP4.5 giai đoạn 2016 – 2035. Cụ thể như sau:
So với thời kỳ cơ sở 1986-2005, theo kịch bản nồng RCP4.5 đối với tỉnh Tây Ninh, mức thay đổi lượng mưa trung bình năm (%) giai đoạn 2016 – 2035 tỉnh Tây Ninh là 9,4 (4,5÷14,3). Cụ thể mức thay đổi lượng mưa (%) cho 4 mùa (xuân, hạ, thu, đông) như sau:
Bảng 13: Mức thay đổi (%) lượng mưa 4 mùa so với thời kỳ cơ sở 1986-2005
STT | Thời đoạn (mùa) | Kịch bản RCP4.5 (2016-2035) |
1 | Mùa xuân | 8,8 (0,4÷17,8) |
2 | Mùa hè | 8,9 (5,1÷12,9) |
3 | Mùa thu | 6,6 (-2,2÷15,6) |
4 | Mùa đông | 18,7 (-10,1÷46,1) |
Ghi chú: Giá trị trong ngoặc đơn là khoảng biến đổi quanh giá trị trung bình với cận dưới 20% và cận trên 80%.
Bên cạnh đó, theo kết quả nghiên cứu Xây dựng kịch bản biến đổi lượng mưa tại khu vực tỉnh Tây Ninh trong bối cảnh biến đổi khí hậu của tác giả Lê Ngọc Tuấn và các cộng sự trên Tạp chí Khí tượng thủy văn số 01 – 2020 cho thấy: Tương ứng với Kịch bản RCP4.5 dự báo đến năm 2030 về phân bố lượng mưa trên địa bàn tỉnh có xu hướng giảm dần từ Tây Nam sang Đông Bắc, mức tăng lượng mưa cao nhất ở huyện Châu Thành và thấp nhất ở huyện Tân Châu.
2.2. Kịch bản biến đổi về nhiệt độ
So với thời kỳ cơ sở 1986 – 2005, theo kịch bản RCP4.5 đối với tỉnh Tây Ninh, mức biến đổi nhiệt độ (oC) giai đoạn 2016 – 2035 là 0,7 (0,4÷1,2). Biến đổi nhiệt độ (oC) cho 4 mùa (xuân, hạ, thu, đông) như sau:
Bảng 14: Biến đổi của nhiệt độ trung bình (oC) 4 mùa so với thời kỳ cơ sở 1986-2005, theo kịch bản RCP4.5 và kịch bản RCP8.5
STT | Thời đoạn (mùa) | Kịch bản RCP4.5 (2016 -2035) |
1 | Mùa xuân | 0,7 (0,3÷1,3) |
2 | Mùa hè | 0,7 (0,3÷1,1) |
3 | Mùa thu | 0,6 (0,3÷1,1) |
4 | Mùa đông | 0,8 (0,4÷1,3) |
Ghi chú: Giá trị trong ngoặc đơn là khoảng biến đổi quanh GTTB với cận dưới 10% và cận trên 90%.
Ngoài ra, theo kết quả nghiên cứu Xây dựng kịch bản biến đổi lượng nhiệt độ tại khu vực tỉnh Tây Ninh trong bối cảnh biến đổi khí hậu của tác giả Lê Ngọc Tuấn và các cộng sự trên Tạp chí Khí tượng thủy văn số 02 – 2020: Tương ứng với Kịch bản RCP4.5 dự báo đến năm 2030 về phân bố mức tăng nhiệt độ trên địa bàn tỉnh có xu hướng giảm dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, mức tăng nhiệt độ cao nhất ở các huyện Tân Biên, Châu Thành, TP. Tây Ninh và thấp nhất ở Thị xã Trảng Bàng.
– Nhận xét: Theo kịch bản biến đổi khí hậu như trên, cả nhiệt độ và lượng mưa trên địa bàn huyện đều có xu hướng tăng trong giai đoạn tới, tuy mức tăng không lớn nhưng dự báo cũng có tác động với huyện Tân Biên như sau:
+ Lượng mưa tăng trên địa bàn huyện sẽ làm tập trung dòng chảy nhiều hơn trên sông, suối, kênh rạch. Gia tăng nguy cơ ngập lụt, xói mòn và sạt lở tại các xã ven sông, suối, kênh rạch,… dẫn đến nguy cơ thiệt hại các diện tích cây trồng, diện tích rừng và nuôi trồng thủy sản.
+ Nhiệt độ tăng làm cho các loài sinh vật tiêu tốn nhiều năng lượng cho hoạt động sinh trưởng, phát triển ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng các loại cây trồng, vật nuôi, thủy sản nuôi. Trong đó, đặc biệt là các loại cây lương thực hàng năm và thủy sản.
+ Sự thay đổi về nhiệt độ và lượng mưa, thêm vào đó là các hiện tượng thời tiết bất thường có thể làm nảy sinh một số loài sâu bệnh mới trên cây trồng, cây rừng và một số bệnh mới đối với chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản và cả trên con người có nguy cơ bùng phát và phát triển thành dịch và đại dịch.
+ Nền nhiệt độ tăng, thời gian và cường độ khô hạn gia tăng sẽ làm tăng nguy cơ cháy nổ, gây thiệt hại tài nguyên sinh vật, cơ sở vật chất, công trình vừa tăng lượng phát thải khí nhà kính, làm gia tăng Biến đổi khí hậu.
Tóm lại, tuy hiện tại và dự báo đến năm 2030 các tác động từ biến đổi khí hậu đến khu vực tỉnh Tây Ninh nói chung và huyện Tân Biên nói riêng là không lớn. Song cần xem đây là yếu tố tiềm ẩn gây rủi ro để chủ động ứng phó và phòng tránh nhằm giảm thiểu thiệt hại.
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
- TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
- Tình hình thực hiện một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai có liên quan đến việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
1.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện
Thực hiện Chỉ thị số 01/2014/CT-TTg ngày 22/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2013, UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản để chỉ đạo, hướng dẫn cho huyện thực hiện việc quản lý và sử dụng đất, góp phần quan trọng trong việc đưa Luật Đất đai và các văn bản dưới Luật đi vào cuộc sống cũng như tạo hành lang pháp lý cho việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc sử dụng đất trên địa bàn, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
Riêng đối với Ủy ban nhân dân huyện Tân Biên đã ban hành 13 văn bản triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo của cấp trên về quản lý đất đai. UBND huyện đã chỉ đạo các cơ quan liên quan và UBND xã, thị trấn đã tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật đất đai đến cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn huyện bằng nhiều hình thức khác nhau được 174 cuộc với 14.026 lượt người, tuyên truyền trên Đài truyền thanh huyện, cụm loa phát thanh của các xã, thị trấn được 1.953 giờ.
Qua công tác tuyên truyền, phổ biến đã góp phần từng bước nâng cao nhận thức pháp luật về đất đai của nhân dân trên địa bàn, nâng cao ý thức trách nhiệm của đội ngũ công chức ngành tài nguyên và môi trường, giúp cho công tác quản lý nhà nước về đất đai được thuận lợi hơn.
1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính
Tổng diện tích tự nhiên năm 2020 là 86.145,59 ha tăng 812,96 ha so với năm 2010, nguyên nhân là do kỳ kiểm kê 2010 khoanh vẽ dựa trên bình độ ảnh vệ tinh Quickbird, trên địa bàn huyện có bản đồ địa chính cơ sở 1/10.000 và bản đồ địa hình tỷ lệ 1/25.000 sản xuất năm 2013 đến nay biến động nhiều so với thực tế so với bản đồ đo đạc chính quy năm 2017 và 2019; Tài liệu 364/CP thành lập năm 1996 đến nay 23 năm có nhiều biến động so với bản đồ đo đạc chính quy năm 2017 và 2019; Kỳ kiểm kê năm 2019 huyện Tân Biên được thực hiện trên cơ sở bản đồ địa chính đo năm 2017, 2019 và chuẩn hóa phần địa giới chồng lấn trên dữ liệu bản đồ số giữa các xã liền kề nhau, theo hiện trạng quản lý tại địa phương và theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 3, điều 11 của thông tư 27/2018/TT-BTNMT ngày 14/12/2018, do vậy đến nay đã không còn trường hợp chồng lấn hay bị hở đường ranh giữa các xã. Phần giáp biên với các huyện Tân Châu, Châu Thành, TP. Tây Ninh lấy theo địa giới đo đạc chính quy đã được công nhận pháp lý đo đạc chính quy của các huyện giáp biên.
1.3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất
– Nhìn chung công tác đo đạc lập bản đồ địa chính trên địa bàn Huyện được triển khai khá tốt, cơ bản đáp ứng được mục tiêu của ngành. Đến nay 100% đơn vị hành chính xã, thị trấn đã hoàn chỉnh hệ thống hồ sơ địa chính và được đưa vào sử dụng. Đồng thời việc triển khai đo vẽ, chỉnh lý bản đồ, lập hồ sơ giao đất nông nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở cho các đơn vị, hộ gia đình được tiến hành thường xuyên hàng năm, góp phần quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện. Tuy nhiên công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai trong thời gian qua nhìn chung trong toàn tỉnh thực hiện chưa được đồng bộ nên ảnh hưởng không ít đến công tác quản lý hệ thống hồ sơ địa chính trong những năm tới trên địa bàn huyện Tân Biên.
– Năm 2019, triển khai xây dựng kiểm kê năm 2019 huyện đã triển khai xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất của huyện đúng theo thông tư 27/2018/TT-BTNMT ngày 14/12/2018 trình UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở xây dựng bản đồ định hướng quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030.
– Bản đồ quy hoạch sử dụng đất: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) và bản đồ Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 được UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số 2790/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 và được sử dụng đến nay (do giai đoạn 2016-2020, thực hiện chủ trương của UBND tỉnh tại Công văn số 1488/UBND-KTN là không thực hiện Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện).
– Công tác điều tra, đánh giá đất đai theo Thông tư số 35/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường thuộc thẩm quyền thực hiện của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện chỉ phối hợp thực hiện. Tuy nhiên, đến nay tiến độ chỉ đang thực hiện đến giai đoạn xây dựng đề cương dự toán (theo Quyết định số 07/QĐ-UBND ngày 20/01/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 18/9/2019 của Chính phủ, đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện việc điều tra, đánh giá tài nguyên đất trên địa bàn tỉnh).
1.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
– Về lập quy hoạch sử dụng đất: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh được UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số 2790/QĐ-UBND ngày 30/12/2013.
– Kể từ khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực (01/07/2014) công tác lập Kế hoạch sử dụng đất hàng năm trên địa bàn huyện triển khai thực hiện theo đúng quy định tại khoản 2, Điều 37 Luật Đất đai 2013 “Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hàng năm”. Kế hoạch sử dụng đất các năm: 2015, 2016, 2017, 2018, 2019, 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt theo đúng quy định.
– Về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020: Thực hiện chủ trương của UBND tỉnh về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cấp tỉnh, đối với cấp huyện, lồng ghép vào điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của cấp tỉnh, không thực hiện lập quy hoạch điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện. Hiện nay điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cấp tỉnh đã được Chính phủ phê duyệt tại Nghị Quyết số 53/NQ-CP ngày 10/5/2018.
– Việc lấy ý kiến, thẩm định, công bố: UBND huyện thực hiện tốt việc lấy ý kiến; thẩm định; điều chỉnh; tư vấn quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đúng theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi được phê duyệt, UBND huyện tiến hành công bố, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại Điều 68 của Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
– Công tác quản lý nhà nước về đất đai thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã góp phần tích cực trong việc phân bổ và sử dụng tài nguyên đất đai hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững. Đặc biệt, đã hạn chế rõ rệt việc sử dụng đất lúa sai mục đích; chuyển nhượng đất nông nghiệp, tách thửa, phân lô không đúng quy định pháp luật. Đồng thời, là cơ sở trong việc định hướng phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn định hướng theo phát triển xây dựng nông thôn mới, hạn chế tình trạng sử dụng đất làm gây ô nhiễm môi trường.
– Thông qua kế hoạch sử dụng đất đã có nhiều dự án có vốn đầu tư lớn được đầu tư trên địa bàn huyện, góp phần tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân.
– Bước đầu đã kiểm soát được việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, cơ bản đáp ứng nhu cầu đất đai cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đã đi vào nề nếp, thực hiện đúng quy định của pháp luật trên cơ sở KHSDĐ đã được phê duyệt.
– Chủ động sử dụng và phát triển quỹ đất cho các ngành lĩnh vực đáp ứng nhu cầu sử dụng đất xây dựng cho các khu, cụm công nghiệp, hạ tầng, khu dân cư góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của huyện.
– Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và công bố công khai kế hoạch sử dụng đất được thực hiện nghiêm túc theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.
Ngoài những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Tân Biên, thì còn tồn tại các khó khăn, hạn chế cụ thể như sau:
– Hàng năm mặc dù có nhiều chỉ tiêu chưa thực hiện đạt so với kế hoạch nhưng vẫn tiếp tục đăng ký các công trình dự án mới, cũng như các chỉ tiêu dự phòng cho năm tiếp theo đã làm tăng số lượng công trình và diện tích đăng ký nhu cầu trong khi khả năng thực hiện còn hạn chế.
– Số lượng công trình, dự án thu hồi đất đã thực hiện đạt tỷ lệ thấp nguyên nhân do quy trình thực hiện giải phóng mặt bằng, thu hồi đất để triển khai dự án mất nhiều thời gian, trong khi kế hoạch được xây dựng hàng năm nên kết quả thực hiện chậm so với kế hoạch được duyệt.
– Một số hạng mục công trình đã có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm nhưng cơ quan chủ đầu tư chưa lập xong quy hoạch chi tiết, hồ sơ đất đai hoặc khó khăn về tài chính nên phải lùi tiến đội thực hiện sang các năm tiếp theo.
– Một số hộ dân thuộc diện bị thu hồi đất chưa đồng thuận với chính sách bồi thường của Nhà nước cũng là nguyên nhân khiến cho thời gian thực hiện kéo dài. Một số công trình, dự án chưa bố trí vốn kịp theo tiến độ thực hiện dự án.
– Quá trình triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất còn gặp khó khăn về thời gian, trình tự, thủ tục phải qua nhiều bước (Thông qua HĐND, Thông báo thu hồi đất, đo đạc, …).
– Chính sách đất đai và cơ chế đầu tư có sự thay đổi, nhưng các văn bản hướng dẫn và sự phối hợp giữa các ngành trong việc tổ chức thực hiện chưa đồng bộ.
– Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đất đai vẫn còn một số vấn đề còn hạn chế trong khâu thực hiện dẫn tới việc triển khai các dự án công trình còn chậm, kế hoạch sử dụng đất chưa thật đồng bộ.
– Nguồn vốn đầu tư huy động xây dựng các công trình, dự án theo kế hoạch còn thấp. Do vậy, tính khả thi trong phương án quy hoạch bị hạn chế đáng kể.
– Khi triển khai lập kế hoạch sử dụng đất, thì giữa thực trạng phát triển kinh tế – xã hội và hiện trạng sử dụng đất có rất nhiều biến động so với thời điểm lập quy hoạch ở cấp huyện. Do đó, khi triển khai lập kế hoạch sử dụng đất phải tiến hành điều chỉnh cho phù hợp.
– Lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới hầu hết các xã đều quy hoạch xây dựng rất nhiều công trình về quy hoạch giao thông; các công trình phát triển cơ sở hạ tầng khác. Khi lập KHSDĐ hàng năm, các xã đăng ký các công trình vào nhưng không có vốn để thực hiện.
1.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
– Việc giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân: Đến nay, UBND huyện thực hiện giao đất cho 356 hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ đất sản xuất tại khu Ngã ba Xe Cháy, khu dân cư Chàng Riệc thuộc ấp Tân Khai, xã Tân Lập, cụm dân cư số 2, cụm dân cư số 3 với tổng diện tích 353,93 ha.
– Cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân: Đến nay, tổng diện tích cho thuê đối với hộ gia đình, cá nhân là 288,58 ha. Trong đó, cho thuê đất sản xuất nông nghiệp (17 hộ, diện tích 276,78ha đất dự án 327 xã Thạnh Bắc; 02 hộ thuê đất nuôi trồng thủy sản, diện tích 2,38 ha), cho thuê đất sản xuất phi nông nghiệp (04 hộ, diện tích 9,42 ha).
– Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất: Từ năm 2014 đến nay đã thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với 1.927 trường hợp, với diện tích là 196,838 ha. Việc giải quyết hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện được thẩm định theo nhu cầu sử dụng đất và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt. Trình tự thủ tục được thực hiện đúng theo quy định tại Quyết định số 2880/QĐ-UBND ngày 30/11/2017; Quyết định số 2045/QĐ-UBND ngày 17/8/2018; Quyết định số 1840/QĐ-UBND ngày 26/8/2019; Quyết định số 816/QĐ-UBND ngày 22/4/2020 của UBND tỉnh Tây Ninh về việc công bố, công khai bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ngành Tài nguyên và Môi trường thực hiện trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
– Từ năm 2014 đến nay, có 02 dự án đấu giá quyền sử dụng đất, diện tích đất đấu giá là 16.470m2, với số tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất là 765.500.000 đồng.
– Hiện nay, trên địa bàn huyện có 5 dự án đã được giao đất, cho thuê đất nhưng chậm đưa đất vào sử dụng.
– Kết quả thu hồi đất:
+ Năm 2015: Ngày 11/12/2014, HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 29/2014/NQ-HĐND thống nhất thu hồi 391,13 ha đất để thực hiện 126 dự án nhằm phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2015 được UBND tỉnh ban hành Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND ngày 20/01/2015 triển khai thực hiện Nghị quyết số 29/2014/NQ-HĐND (trong đó: Thuộc địa bàn huyện Tân Biên 06 dự án, tổng diện tích đất phải thu hồi 108,13 ha). Kết quả triển khai thực hiện của UBND huyện Tân Biên theo Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND ngày 20/01/2015 và Công văn số 482/STNMT-CCQLĐĐ ngày 30/01/2015 của Sở Tài nguyên và Môi trường, đã thực hiện 04 dự án, diện tích 8,45 ha; đang thực hiện 02 dự án, diện tích 99,68 ha.
+ Năm 2016: Ngày 11/12/2015, HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 38/2015/NQ-HĐND thống nhất thu hồi 526,65 ha đất để thực hiện 63 dự án nhằm phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh được UBND tỉnh ban hành Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND ngày 02/02/2016 triển khai thực hiện Nghị quyết số 38/2015/NQ-HĐND (trong đó: Thuộc địa bàn huyện Tân Biên 06 dự án, tổng diện tích đất phải thu hồi 2,73 ha). Kết quả triển khai thực hiện của UBND huyện Tân Biên theo Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND ngày 02/02/2016. Kết quả, đã thực hiện 06 dự án, diện tích 2,73 ha; đang thực hiện 0 dự án, diện tích 0 ha.
+ Năm 2017: Ngày 09/12/2016, HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 42/2016/NQ-HĐND thống nhất thông qua việc thu hồi 251,083 ha đất để thực hiện 52 dự án, nhằm phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, (trong đó: Thuộc huyện Tân Biên 08 dự án, tổng diện tích đất phải thu hồi 3,89 ha). Kết quả đã thực hiện 08 dự án, diện tích 3,89 ha.
+ Năm 2018: Ngày 08/12/2017, HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 37/2017/NQ-HĐND thống nhất thông qua việc thu hồi 605,735 ha đất để thực hiện 63 dự án, nhằm phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2018, (trong đó: Thuộc địa bàn huyện Tân Biên 09 dự án, tổng diện tích đất phải thu hồi 34,723 ha). Kết quả đã thực hiện 03 dự án, diện tích 34,322 ha; đang thực hiện 06 dự án, diện tích 0,4 ha.
+ Năm 2019: Ngày 12/12/2018, HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 20/2018/NQ-HĐND thống nhất thông qua việc thu hồi 305,359 ha đất để thực hiện 37 dự án, nhằm phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2019, (trong đó: Thuộc địa bàn huyện Tân Biên 05 dự án, tổng diện tích đất phải thu hồi 11,812 ha). Kết quả đang thực hiện 05 dự án, diện tích 11,812 ha.
+ Năm 2020: Ngày 06/12/2019, HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 18/2019/NQ-HĐND thống nhất thông qua việc thu hồi 535,913 ha đất để thực hiện 41 dự án, nhằm phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2020, (trong đó: Thuộc địa bàn huyện Tân Biên 03 dự án, tổng diện tích đất phải thu hồi 7,876 ha). Ngày 31/7/2020, HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND thay đổi quy mô, địa điểm và số lượng dự án, công trình trong cùng một loại đất trong điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Tây Ninh và chấp thuận bổ sung danh mục dự án cần thu hồi đất năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, (trong đó: huyện Tân Biên 02 dự án, tổng diện tích đất phải thu hồi 47,7 ha). Kết quả đang thực hiện 05 dự án, diện tích 55,576 ha.
+ Năm 2021: Ngày 10/12/2020, HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 12/2020/NQ-HĐND thống nhất thông qua việc thu hồi 568,92 ha đất để thực hiện 89 dự án, nhằm phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2021, (trong đó: Trên địa bàn huyện Tân Biên 23 dự án, tổng diện tích đất phải thu hồi 59,746 ha). Kết quả đang thực hiện 23 dự án, diện tích 59,746 ha.
Công tác thu hồi đất đã được UBND huyện đã chỉ đạo cơ quan chuyên môn triển khai thực hiện theo Nghị quyết của HĐND tỉnh về việc thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn huyện một cách nghiêm túc và đúng quy định không có khiếu nại, khiếu kiện. Tuy nhiên, một số công trình còn chậm đưa vào triển khai thực hiện. Do chưa có quy định về thời gian hoàn thành dự án nên chủ dự án chậm làm thủ tục đầu tư triển khai thực hiện dự án và thiếu hụt vốn đầu tư triển khai thực hiện.
1.6. Quản lý bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
– Việc lập, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện theo đúng quy định: các dự án đều lấy ý kiến nhân dân đối với dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; tình hình thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ; giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư…
– Các dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện đúng trình tự thủ tục theo quy định. Trong quá trình thực hiện còn gặp khó khăn, vướng mắc như: Huyện Tân Biên có 10/10 xã, thị trấn đã được đo đạc nhưng hiện đang tiến hành cho người dân kê khai đăng ký cấp đổi giấy chứng nhận, cập nhật biến động; ngoài ra công tác chỉnh lý hồ sơ kỹ thuật quản lý đất đai chưa kịp thời nên việc xác nhận nguồn gốc đất đai, loại đất chậm và thiếu chính xác, dẫn đến công tác thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường một số dự án còn chậm so với quy định.
– Tình hình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
+ Từ năm 2015 đến nay, trên địa bàn huyện có 19 dự án thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư, diện tích 167,12 ha với tổng số tiền phải bồi thường, hỗ trợ 120.147.644.360 đồng chi cho 11 tổ chức, 645 hộ dân; tổng số tiền đã chi bồi thường, hỗ trợ tái định cư là 112.333.031.120 đồng. Các dự án đang tiến hành thực hiện theo trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư và chi trả bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho cá nhân, tổ chức theo quy định.
+ Đến nay, trên địa bàn huyện có 06 khu đất thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất với diện tích 3,489 ha. Trong đó, có 02 vị trí đã tổ chức đấu giá với tổng số tiền thu được từ sử dụng đất 765.500.000 đồng.
1.7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
– Việc thực hiện đăng ký đất đai bắt buộc theo quy định tại Điều 95 của Luật Đất đai: Tất cả các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức khi đăng ký đất đai đều thực hiện đúng theo quy định.
– Hiện nay, huyện Tân Biên có 10/10 xã, thị trấn đã được đo đạc nhưng hiện đang tiến hành cho người dân kê khai đăng ký cấp đổi giấy chứng nhận, cập nhật biến động.
– Đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân với 6.454 trường hợp, diện tích 1.775,86 ha.
1.8. Thống kê, kiểm kê đất đai
Công tác thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ 05 năm và hàng năm đều được thực hiện theo đúng quy định của Bộ tài nguyên và Môi trường.
– Công tác kiểm kê đất đai định kỳ 05 năm (2000, 2005, 2010, 2015, 2019) được thực hiện thống nhất trong toàn Tỉnh, kết hợp với lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất nên nhìn chung chất lượng đảm bảo, phản ánh được thực trạng sử dụng đất vào thời điểm kiểm kê. Trong đó, kiểm kê đất đai năm 2000 được thực hiện theo phân loại đất đai cũ (theo Luật Đất đai 1993); kiểm kê đất đai năm 2005, 2010 thực hiện theo Luật đất đai 2003, kết quả cho cấp Huyện và xã: cơ sở dữ liệu đất đai xây dựng trên phần mềm TK2005; tổng kiểm kê đất đai năm 2015 thực hiện theo Luật Đất đai 2013, kết quả cho cấp huyện và xã: cơ sở dữ liệu đất đai xây dựng trên phần mềm trực tuyến thống nhất trong cả nước.
– Công tác thống kê đất đai hàng năm được thực hiện, nhưng do công tác theo dõi biến động còn chưa được chặt chẽ nên số liệu còn nhiều hạn chế, cập nhật chưa được đầy đủ.
Nhìn chung, công tác thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn huyện Tân Biên được triển khai thực hiện đúng theo các quy định hiện hành.
1.9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai
Hệ thống thông tin đất đai gồm có các thành phần cơ bản như: máy móc thiết bị (phần cứng), hệ thống phần mềm, cơ sở dữ liệu đất đai, quy trình và con người vận hành. Đây là giải pháp toàn diện về đăng ký đất đai, hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp phép xây dựng, cập nhật biến động đất đai theo một phương thức hiện đại, nhằm cải cách đơn giản các thủ tục hành chính trong quản lý và tạo điều kiện dễ dàng chia sẻ dữ liệu đất đai cho các lĩnh vực khác.
Cơ sở dữ liệu đất đai là tập hợp thông tin có cấu trúc của dữ liệu địa chính, dữ liệu quy hoạch sử dụng đất, dữ liệu giá đất, dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai…được sắp xếp, tổ chức để quản lý, khai thác, chỉnh sửa và cập nhật thường xuyên bằng phương tiện điện tử. Trong đó, cơ sở dữ liệu địa chính là thành phần cơ bản, đóng vai trò chủ đạo của cơ sở dữ liệu đất đai, được chia sẻ, phân quyền và sử dụng thống nhất ở ba cấp (cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã).
Hiện nay, đã ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý đất đai, đáp ứng yêu cầu thực tế đặt ra, nâng cao công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Tân Biên.
1.10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất
Công tác quản lý tài chính về đất đai luôn được huyện quan tâm và theo dõi sát, vì đây chính là yêu cầu khách quan và cũng là công cụ quản lý quan trọng trong điều hành Nhà nước về phát triển kinh tế, xã hội. Trong chỉ đạo thực hiện, huyện luôn bám sát theo các văn bản hướng dẫn của luật.
Các nguồn thu từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn huyện được nộp vào ngân sách nhà nước sử dụng cho phát triển hạ tầng kỹ thuật của huyện và 20% số tiền được trích ra chuyển vào quỹ phát triển đất của tỉnh.
UBND huyện thực hiện điều chỉnh cục bộ giá đất ở khu vực thị trấn Tân Biên gồm các trục đường chính trong nội ô thị trấn, điều tra giá đất theo thị trường (phương pháp so sánh) trên cơ sở giá đất theo Quyết định số 71/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh Tây Ninh, Ban hành Bảng giá đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ năm 2015 đến năm 2019, tiến hành phân tích đưa ra giá cụ thể cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
Qua khảo sát, điều tra giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn, không có trường hợp tăng hoặc giảm từ 20% trở lên so với bảng giá đất theo Quyết định số 71/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh Tây Ninh, Ban hành Bảng giá đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ năm 2015 đến năm 2019.
1.11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
– Tình hình thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất: Người sử dụng đất có 7 quyền chung tại Điều 166 và 7 nghĩa vụ chung tại Điều 170 Luật đất đai năm 2013 và một số quyền riêng trong lĩnh vực chuyển quyền sử dụng đất và thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề, được lựa chọn hình thức giao đất hay thuê đất đối với từng đối tượng sử dụng đất…
– Thông qua các hoạt động triển khai, phổ biến kế hoạch tuyên truyền, giáo dục pháp luật đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân các quy định pháp luật về đất đai đã góp phần nâng cao kiến thức pháp luật về đất đai trong nhân dân, để tạo điều kiện cho người sử dụng đất biết, hiểu thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật.
– Về tồn tại, vướng mắc: Một số trường hợp người sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cấp trùng thửa, lộn thửa, cấp không đúng thực tế sử dụng đất nên chưa thực hiện được quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; một số trường hợp chưa thực hiện đúng nghĩa vụ của người sử dụng đất như: Sử dụng đất không đúng mục đích, ranh giới thửa đất, không đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật; không đăng ký quyền sử dụng đất, không thực hiện đúng quy định khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó việc chuyển thẩm quyền cấp giấy chứng nhận từ UBND cấp huyện theo Luật Đất đai 2003 sang Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp thuộc khoản 1, Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ phát sinh thêm nhân lực, thời gian, thủ tục, luân chuyển qua nhiều cơ quan hành chính làm ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền của người dân.
1.12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử phạt vi phạm pháp luật đất đai
– Công tác thanh tra: những năm qua trên địa bàn huyện không có trường hợp vi phạm pháp luật đất đai nào dẫn đến thanh tra.
– Công tác kiểm tra: Hàng năm, UBND huyện thành lập Đoàn kiểm tra tình hình sử dụng đất, chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp các cơ quan liên quan kiểm tra tình hình quản lý nhà nước, chấp hành pháp luật đất đai đối với UBND các xã, thị trấn và kiểm tra sử dụng đất đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Kết quả kiểm tra, xử lý như sau: đã triển khai kiểm tra tổng số 11 cuộc với 393 hộ gia đình, cá nhân, 41 tổ chức, xử phạt 11 trường hợp vi phạm hành chính trong sử dụng đất sai mục đích với số tiền là 176.000.000 đồng gồm 10 cá nhân, 01 tổ chức, đã chấp hành quyết định xử phạt.
– Công tác kiểm tra, giám sát biến động đất đai: UBND huyện đã chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch và triển khai kiểm tra hiện trạng sử dụng đất của các hộ dân san lấp mặt bằng trên đất nông nghiệp. Kết quả kiểm tra 10 hộ dân, xử lý 04 trường hợp vi phạm với số tiền 43.000.000 triệu đồng. Các cá nhân vi phạm đã chấp hành quyết định xử phạt.
1.13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai
– Phổ biến giáo dục pháp luật đất đai, cho công đồng, nhất là đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số: Do số lượng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện ít, phân bố rãi rác, trình độ văn hóa thấp vì vậy, công tác phổ biến pháp luật, trong đó có pháp luật về đất đai còn hạn chế.
– Công tác đánh giá chất lượng, tiềm năng đất đai đáp ứng yêu cầu quản lý, sử dụng, ứng phó biến đổi khí hậu và phát triển bền vững: Tuy gặp nhiều khó khăn về điều kiện thời tiết khí hậu và dịch hại thường xuyên trên đồng ruộng, nhưng cơ cấu nông nghiệp huyện Tân Biên tiếp tục chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa có giá trị và hiệu quả cao, góp phần tăng trưởng kinh tế chung của huyện. Chất lượng đất trên địa bàn huyện có thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, đất bị nén chặt. Phản ứng đất rất chua, và hàm lượng lưu huỳnh tổng số cao. Hàm lượng chất hữu cơ, đạm, lân, kali tổng số và khả năng trao đổi cation trong đất phần lớn rất thấp. Tuy nhiên, chất lượng đất không bị ô nhiễm kim loại nặng (As, Cd, Cr, Pb, Cu, Zn).
– Việc hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng lược cán bộ, công chức: Cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện có trình độ đào tạo từ đại học trở lên chiếm 90%, cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, vẫn còn một số cán bộ ít cán bộ có trình độ đào tạo dưới đại học. Về chuyên môn nghiệp vụ đa phần được bố trí đúng vị trí việc làm phù hợp với ngành nghề được đào tạo.
1.14. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai
Từ năm 2012 đến nay, UBND huyện nhận được 11 đơn khiếu nại, tố cáo đã giải quyết xong và 10 trường hợp tranh chấp về đất đai của công dân, trong đó, 07 trường hợp chuyển Tòa án nhân dân, 03 trường hợp đã giải quyết xong. Nhìn chung công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện ngày càng chặt chẽ, đến nay số trường hợp tranh chấp, khiếu nại về đất đai đã giảm so với trước đây. UBND huyện đã đặt công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý đất đai. Công tác xét xử, giải quyết tranh chấp, khiếu kiện về quản lý, sử dụng đất đai được chuyển đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết cơ bản bảo đảm được quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất.
1.15. Quản lý các hoạt động dịch vụ về đất đai
– Đối với phòng Tài nguyên và Môi trường: Theo đề án vị trí việc làm đã được UBND huyện phê duyệt thì các vị trí gồm công chức lãnh đạo, công chức chuyên môn của phòng Tài nguyên và Môi trường đã phù hợp chuyên môn có kinh nghiệm nhưng cần được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao. Cụ thể: 01 Trưởng phòng (Thạc sĩ Quản lý hành chính công); 01 Phó Trưởng phòng (Đại học chuyên ngành Quản lý đất đai), công chức chuyên môn (02 chuyên ngành Quản lý đất đai, 02 chuyên ngành về môi trường, 01 chuyên ngành luật).
– Đối với công chức cấp xã: Toàn huyện hiện nay có 18 Công chức cấp xã. Ngoài thực hiện giải quyết thủ tục hành chính, Công chức cấp xã còn kiêm nhiệm nhiều việc khác, phối hợp các phòng, ngành, đơn vị liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường như: Xây dựng, NTM, môi trường, nông nghiệp…
– Cơ sở dữ liệu về đất đai của huyện bước đầu được thực hiện, đã cơ bản kiểm soát được việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, đáp ứng nhu cầu đất đai cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
– Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quản lý, sử dụng đất đảm bảo đúng quy định của luật đất đai.
– Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đã đi vào nề nếp, thực hiện đúng quy định của pháp luật trên cơ sở kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt.
– Trên cơ sở kết quả đo đạc chính quy, UBND huyện đã từng bước khắc phục tình trạng lộn chủ, lộn thửa.
– Việc công khai kế hoạch sử dụng đất, công tác kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất, rà soát đề nghị xoá bỏ quy hoạch treo và xây dựng bổ sung, điều chỉnh kế hoạch được thực hiện hàng năm. Việc hạn chế đất nông nghiệp, nhất là đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang mục đích phi nông nghiệp được thực hiện theo kế hoạch, quy hoạch được phê duyệt.
2.2. Những tồn tại và nguyên nhân
– Công tác quản lý đất đai trước khi Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực chưa chặt chẽ.
– Thời kỳ trước chưa có máy móc thiết bị phục vụ cho công tác đo đạc, lập bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
– Một số công trình, dự án đã đăng ký vào kế hoạch sử dụng đất nhiều năm, đặc biệt là các công trình về an ninh, quốc phòng, tuy nhiên chưa được triển khai thực hiện do chưa xác định được vị trí và thiếu vốn đầu tư xây dựng công trình dự án.
– Số lượng công trình, dự án thu hồi đất đã thực hiện đạt tỷ lệ thấp nguyên nhân do quy trình thực hiện giải phóng mặt bằng, thu hồi đất để triển khai dự án mất nhiều thời gian, trong khi kế hoạch được xây dựng hàng năm nên kết quả thực hiện chậm so với kế hoạch được duyệt.
– Một số hạng mục công trình đã có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm nhưng cơ quan chủ đầu tư chưa lập xong quy hoạch chi tiết, hồ sơ đất đai hoặc khó khăn về tài chính nên phải gia hạn thời gian thực hiện sang các năm tiếp theo.
– Một số hộ dân thuộc diện bị thu hồi đất chưa đồng thuận với chính sách bồi thường của Nhà nước cũng là nguyên nhân khiến cho thời gian thực hiện kéo dài.
– Nhiều khu đất chưa lập phương án quản lý, sử dụng, tình trạng lấn chiếm đất công chưa được xử lý dứt điểm; việc cắm mốc và bảo vệ mốc đối với các khu đất công nhiều nơi còn hạn chế. Do hồ sơ quản lý đất công, hồ sơ bàn giao đất đai qua các thời kỳ lưu trữ không còn đầy đủ, chủ yếu bàn giao trên giấy tờ, chưa xác định ranh ngoài thực địa; số liệu đo đạc theo bản đồ không ảnh 299 chưa chính xác. Các khu đất nông lâm trường chưa được cắm mốc ranh ngoài thực địa vì vậy công tác giao đất, lập phương án sử dụng đất còn gặp nhiều khó khăn.
– Việc đăng ký nhu cầu sử dụng đất trong năm của một số ngành, địa phương khá nhiều, nhất là các ngành xây dựng kết cấu hạ tầng, thương mại dịch vụ, công nghiệp, đất phát triển hạ tầng (đất cơ sở văn hóa, thể dục thể thao,…) nhưng do chưa dự báo được chính xác nguồn vốn đầu tư. Đồng thời, nguồn vốn đầu tư xây dựng của địa phương phần lớn phụ thuộc vào ngân sách của Trung ương, tỉnh, huyện nên khi nguồn vốn gặp khó khăn dẫn đến không thực hiện được các công trình, dự án như đã đăng ký.
– Khi giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, chưa xác định được chính xác năng lực của nhà đầu tư. Một số dự án nhà đầu tư thiếu vốn dẫn đến dự án chậm triển khai không thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra.
– Việc tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt chưa thường xuyên, tình trạng sử dụng đất sai với quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt chưa được phát hiện và xử lý kịp thời.
– Việc sử dụng nhiều hệ thống bản đồ gây khó khăn trong việc áp dụng.
Hiện trạng sử dụng đất là sự phản ánh rõ nét hoạt động của con người lên tài nguyên đất đai. Vì vậy, đánh giá hiện trạng sử dụng đất nhằm rút ra những ưu khuyết điểm của quá trình sử dụng đất, làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong tương lai.
Căn cứ Thông tư 01/2021/TT-BTNMT ngày 12/04/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì hệ thống chỉ tiêu hiện trạng sử dụng đất huyện Tân Biên được tổng hợp như sau:
Bảng 15: Hiện trạng sử dụng đất năm 2020, huyện Tân Biên
STT | Chỉ tiêu sử dụng đất | Mã | Diện tích (ha) | Tỷ lệ (%) |
TỔNG DTTN (1+2+3) | 86.145,59 | 100,00 | ||
1 | Đất nông nghiệp | NNP | 80.515,93 | 93,46 |
1.1 | Đất trồng lúa | LUA | 3.472,78 | 4,03 |
Trong đó: Đất chuyên lúa nước | LUC | 834,82 | 0,97 | |
1.2 | Đất trồng cây hàng năm khác | HNK | 7.884,23 | 9,15 |
1.3 | Đất trồng cây lâu năm | CLN | 37.506,75 | 43,54 |
1.4 | Đất rừng đặc dụng | RDD | 29.959,01 | 34,78 |
1.5 | Đất rừng sản xuất | RSX | 1.390,63 | 1,61 |
1.6 | Đất nuôi trồng thủy sản | NTS | 116,13 | 0,13 |
1.7 | Đất nông nghiệp khác | NKH | 186,40 | 0,22 |
2 | Đất phi nông nghiệp | PNN | 5.629,66 | 6,54 |
Trong đó: | ||||
2.1 | Đất quốc phòng | CQP | 53,25 | 0,06 |
2.2 | Đất an ninh | CAN | 310,76 | 0,36 |
2.3 | Đất cụm công nghiệp | SKN | 45,85 | 0,05 |
2.4 | Đất thương mại, dịch vụ | TMD | 20,41 | 0,02 |
2.5 | Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp | SKC | 410,11 | 0,48 |
2.6 | Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản | SKS | 43,49 | 0,05 |
2.7 | Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm | SKX | 168,69 | 0,20 |
2.8 | Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh | DHT | 3.156,52 | 3,66 |
Trong đó: | ||||
– | Đất giao thông | DGT | 1.535,02 | 1,78 |
– | Đất thủy lợi | DTL | 1.049,14 | 1,22 |
– | Đất cơ sở văn hóa | DVH | 5,22 | 0,01 |
– | Đất cơ sở y tế | DYT | 3,52 | 0,00 |
– | Đất cơ sở giáo dục và đào tạo | DGD | 52,32 | 0,06 |
– | Đất cơ sở thể dục thể thao | DTT | 7,37 | 0,01 |
– | Đất công trình năng lượng | DNL | 1,51 | 0,00 |
– | Đất công trình bưu chính, viễn thông | DBV | 1,88 | 0,00 |
– | Đất có di tích lịch sử – văn hóa | DDT | 409,49 | 0,48 |
– | Đất bãi thải, xử lý chất thải | DRA | 2,99 | 0,00 |
– | Đất cơ sở tôn giáo | TON | 14,72 | 0,02 |
– | Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng | NTD | 68,57 | 0,08 |
– | Đất cơ sở khoa học và công nghệ | DKH | 0,04 | 0,00 |
– | Đất cơ sở dịch vụ xã hội | DXH | 0,03 | 0,00 |
– | Đất chợ | DCH | 4,70 | 0,01 |
2.9 | Đất sinh hoạt cộng đồng | DSH | 3,61 | 0,00 |
2.10 | Đất khu vui chơi, giải trí công cộng | DKV | 4,49 | 0,01 |
2.11 | Đất ở tại nông thôn | ONT | 789,94 | 0,92 |
2.12 | Đất ở tại đô thị | ODT | 108,74 | 0,13 |
2.13 | Đất xây dựng trụ sở cơ quan | TSC | 29,16 | 0,03 |
2.14 | Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp | DTS | 9,53 | 0,01 |
2.15 | Đất cơ sở tín ngưỡng | TIN | 0,40 | 0,00 |
2.16 | Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối | SON | 411,71 | 0,48 |
2.17 | Đất có mặt nước chuyên dùng | MNC | 63,00 | 0,07 |
2.18 | Đất phi nông nghiệp khác | PNK | ||
3 | Đất chưa sử dụng | CSD |
Nguồn: Thống kê đất đai 2020 – huyện Tân Biên;
(*) Không cộng vào DTTN.
1.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
Theo số liệu thống kê năm 2020, toàn huyện có 80.515,93 ha đất nông nghiệp, chiếm 93,46% diện tích tự nhiên. Diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn huyện có xu hướng giảm qua các năm, diện tích đất nông nghiệp giảm nhằm phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội như: xây dựng cơ sở hạ tầng, sản xuất kinh doanh, phát triển các khu – cụm dân cư,…. Trong cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp thì nhóm đất sản xuất nông nghiệp (cây hàng năm, cây lâu năm) chiếm tỷ lệ lớn nhất 56,73%, kế đến là đất lâm nghiệp 36,39%, còn lại là đất nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác lần lượt là 0,13%, 0,22%. Hiện trạng sử dụng từng loại đất cụ thể như sau:
– Đất trồng lúa: diện tích 3.472,78 ha, chiếm 4,31% đất nông nghiệp (đất chuyên trồng lúa nước 834,82 ha). Diện tích đất lúa giảm do đặc trưng của vùng nên tỉnh đã cho chuyển đổi đất lúa kém hiệu quả sang đất trồng cây lâu năm và đất trồng cây hàng năm khác, để phát huy tối đa tiềm năng vùng. Bên cạnh đó, một số hộ gia đình xây dựng nhà ở chủ yếu dọc quốc lộ 22B và các tuyến đường nông thôn mới, xây dựng nhà nuôi chim yến, và các trang trại heo… dẫn đến hiện trạng không còn phù hợp để trồng lúa. Diện tích đất trồng lúa phân bố trên địa bàn các xã: Trà Vong (1.240,34 ha), Mỏ Công (897,32 ha), Tân Phong (577,68 ha), Hòa Hiệp (378,79 ha), Tân Bình (190,52 ha), Thạnh Bình (120,42 ha) và Thạnh Tây (67,71 ha). Năm 2020, thị trấn Tân Biên, xã Tân Lập và Thạnh Bắc không còn diện tích đất lúa.
– Đất trồng cây hàng năm khác: diện tích 7.884,23 ha, chiếm 9,79% diện tích đất nông nghiệp, phân bố trên địa bàn 10 xã, thị trấn. Trong đó, nhiều nhất tập trung ở xã: Thạnh Bình (1.881,09 ha), Tân Phong (1.413,89 ha), Tân Lập (1.098,53 ha) … các xã còn lại chiếm dưới 10% diện tích. Diện tích đất trồng cây hàng năm trên địa bàn huyện chủ yếu canh tác các loại hình như: Khoai mì, rau các loại, mía …
– Đất trồng cây lâu năm: diện tích 37.506,75 ha, chiếm 46,58% diện tích đất nông nghiệp. Đất trồng cây lâu năm phân bố trên tất cả các xã, thị trấn, tập trung chủ yếu ở các xã: Thạnh Bình (7.762,18 ha), Hòa Hiệp (5.663,86 ha), Tân Lập (4.921,95 ha), Thạnh Tây (4.797,05ha) … Năm 2020 chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 84,5 ha cây cao su sang trồng các cây trồng có tiềm năng và giá trị như quýt (10 ha), nhãn (10 ha), mãng cầu (8 ha), mít (41,5 ha), … Ngoài ra, xây dựng các mô hình thâm canh theo hướng nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ trên cây ăn quả (xoài, nhãn, bưởi).
– Đất rừng đặc dụng: diện tích 29.959,01 ha, chiếm 37,21% diện tích đất nông nghiệp thuộc khu vực Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát thuộc xã Tân Bình, Hòa Hiệp và khu rừng Văn hóa – Lịch sử Chàng Riệc thuộc xã Tân Lập, Thạnh Bắc, Thạnh Bình.
– Đất rừng sản xuất: diện tích 1.390,63 ha, chiếm 1,73% diện tích đất nông nghiệp, tập trung ở 3 xã Thạnh Bắc (1.187,99 ha), Tân Lập (147,18 ha) và Hòa Hiệp (55,46 ha).
– Đất nuôi trồng thuỷ sản: diện tích 116,13 ha, chiếm 0,14% diện tích đất nông nghiệp, phân bố trên địa bàn 10 xã/thị trấn; trong đó tập trung ở các xã Tân Lập (24,33 ha), Hòa Hiệp (15,88 ha), Thạnh Bình (13,73 ha), Mỏ Công (13,55 ha), Tân Phong (12,68 ha) …
– Đất nông nghiệp khác: diện tích 186,40 ha, chiếm 0,23% diện tích đất nông nghiệp, tập trung chủ yếu trên địa bàn các xã: Tân Lập (50,24 ha), Thạnh Bình (48,42 ha), Hòa Hiệp (32,07 ha), Trà Vong (22,65 ha), Thạnh Bắc (18,26 ha) … đây là toàn bộ diện tích các trang trại chăn nuôi.
Bảng 16: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2020 – huyện Tân Biên
STT | Chỉ tiêu sử dụng đất | Mã | Tổng diện tích (ha) | Cơ cấu (%) | Phân theo đơn vị hành chính | |||||||||
TT.Tân Biên | Mỏ Công | Tân Bình | Tân Lập | Tân Phong | Thạnh Bắc | Thạnh Bình | Thạnh Tây | Trà Vong | Hòa Hiệp | |||||
1 | Đất nông nghiệp | NNP | 86.145,59 | 100,0 | 828,46 | 4.268,27 | 17.855,32 | 17.034,65 | 6.387,21 | 8.725,96 | 11.171,36 | 5.788,35 | 4.935,26 | 9.150,75 |
1.1 | Đất trồng lúa | LUA | 80.515,93 | 93,46 | 574,46 | 3.709,44 | 17.482,41 | 15.990,41 | 5.727,70 | 8.409,69 | 10.206,54 | 5.335,61 | 4.467,82 | 8.611,85 |
Trong đó: Đất chuyên lúa nước | LUC | 3.472,78 | 4,03 | 897,32 | 190,52 | 577,68 | 120,42 | 67,71 | 1.240,34 | 378,79 | ||||
1.2 | Đất trồng cây HNK | HNK | 834,82 | 0,97 | 42,62 | 760,13 | 32,07 | |||||||
1.3 | Đất trồng cây lâu năm | CLN | 7.884,23 | 9,15 | 16,10 | 721,00 | 407,49 | 1.098,53 | 1.413,89 | 589,34 | 1.881,09 | 446,43 | 739,13 | 571,23 |
1.4 | Đất rừng đặc dụng | RDD | 29.959,01 | 34,78 | 15.637,82 | 9.748,18 | 2.297,75 | 380,70 | 1.894,56 | |||||
1.5 | Đất rừng sản xuất | RSX | 1.390,63 | 1,61 | 147,18 | 1.187,99 | 55,46 | |||||||
1.6 | Đất nuôi trồng thủy sản | NTS | 116,13 | 0,13 | 6,83 | 13,55 | 3,67 | 24,33 | 12,68 | 2,57 | 13,73 | 11,98 | 10,91 | 15,88 |
1.7 | Đất nông nghiệp khác | NKH | 186,40 | 0,22 | 0,10 | 1,97 | 0,05 | 50,24 | 0,20 | 18,26 | 48,42 | 12,44 | 22,65 | 32,07 |
Nguồn: Thống kê đất đai năm 2020.
1.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp
Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn huyện, những năm qua diện tích đất phi nông nghiệp không ngừng tăng lên. Năm 2020, đất phi nông nghiệp có diện tích 5.629,66 ha, chiếm 6,54% diện tích tự nhiên và chiếm 9,07% diện tích đất phi nông nghiệp toàn tỉnh. Trong đó, Tân Lập có tỷ lệ cao nhất (18,56%), kế đến là xã Thạnh Bình (17,12%) và Tân Phong (11,72%), các xã còn lại có diện tích đất phi nông nghiệp dưới 10%. Hiện trạng sử dụng các loại đất phi nông nghiệp như sau:
– Đất quốc phòng: diện tích 53,25 ha, chiếm 0,95% diện tích đất phi nông nghiệp. Tập trung chủ yếu trên địa bàn các xã: Tân Lập (21,77 ha), Thị trấn (13,43 ha), Tân Bình (8,92 ha), Hòa Hiệp (5,36 ha) và Thạnh Tây (3,77 ha). Gồm các công trình như: Bộ chỉ huy BĐBP tỉnh Tây Ninh, Ban chỉ huy BĐBP tỉnh Tây Ninh, đơn vị trực thuộc BTL Biên phòng.
– Đất an ninh: diện tích 310,76 ha, chiếm 5,52% đất phi nông nghiệp. Tập trung chủ yếu trên địa bàn xã Thạnh Bình (307,23 ha), Thị trấn (2,99 ha) và Tân Lập (0,54 ha). Gồm các công trình: Công an tỉnh Tây Ninh, Công an huyện, Trại giam Cây Cầy Tổng cục VIII Bộ Công An
– Đất cụm công nghiệp: diện tích 45,85 ha, chiếm 0,81% diện tích đất phi nông nghiệp. Tập trung trên địa bàn xã Mỏ Công thuộc cụm công nghiệp Thanh Xuân với 01 nhà máy chế biến tinh bột mì.
– Đất thương mại dịch vụ: diện tích 20,41 ha, chiếm 0,36% diện tích đất phi nông nghiệp, chủ yếu là các cửa hàng xăng dầu, điểm dừng chân, cơ sở kinh doanh… phân bố trên các trục đường chính trên địa bàn huyện như Quốc lộ 22B, tỉnh lộ ĐT 794, ĐT 795… Phân bố 10/10 xã, thị trấn; trong đó: TT. Tân Biên (5,23 ha), các xã: Tân Lập (5,77 ha), Mỏ Công (2,03 ha), Thạnh Tây (1,91 ha), Hòa Hiệp (161 ha), Thạnh Bình (1,11ha) và các xã còn lại có diện tích từ 0,09 – 0,92 ha.
– Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: diện tích 410,11 ha, chiếm 7,28% đất phi nông nghiệp. Phân bố 10/10 xã, thị trấn như sau: Thị trấn (8,65 ha), Mỏ Công (34,65 ha), Tân Bình (22,44 ha), Tân Lập (91,48 ha), Tân Phong (47,41 ha), Thạnh Bắc (46,53 ha), Thạnh Bình (83,79 ha), Thạnh Tây (22,44 ha), Trà Vong (3,12 ha) và Hòa Hiệp (49,60 ha).
– Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản: diện tích 43,49 ha, chiếm 0,77% diện tích đất phi nông nghiệp, nằm trên địa bàn xã Tân Phong, gồm các khu khai thác như: xưởng Tôn Hoa Sen, DNTN Gia Bảo Lộc, …
– Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm: diện tích 168,69 ha, chiếm 3,00% đất phi nông nghiệp, tập trung ở 08/10 xã, thị trấn: Hòa Hiệp (53,15 ha), Thạnh Bình (38,05 ha), Thạnh Tây (26,88 ha), Tân Lập (19,05 ha), Thạnh Bắc (13,30 ha), Tân Bình (10,06 ha), Trà Vong (4,78 ha) và Mỏ Công (3,42 ha). Đây là các khu khai thác đất do các doanh nghiệp tư nhân khai thác.
– Đất phát triển hạ tầng: diện tích 3.156,52 ha, chiếm 56,07% đất phi nông nghiệp. Phân bố trên 10/10 xã, thị trấn như sau: Tân Phong (433,96 ha), Thạnh Bình (363,63 ha), Mỏ Công (341,90 ha), Trà Vong (330,85 ha), Tân Lập (687,85 ha), Hòa Hiệp (284,11 ha), Tân Bình (227,95 ha), Thạnh Tây (233,66 ha), Thạnh Bắc (164,03 ha) và thấp nhất là thị trấn Tân Biên (88,58 ha). Trong đất phát triển hạ tầng bao gồm 16 loại đất khác nhau, tuy nhiên trên địa bàn Tân Biên không có đất xây dựng kho dự trữ quốc gia nên còn lại 15 loại đất.
Trong đất phát triển hạ tầng, đất giao thông chiếm đến 48,63%, kế đến là đất thuỷ lợi 33,24%, đất di tích lịch sử – văn hóa 12,97%, Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 2,17%, đất cơ sở giáo dục đào tạo 1,66%; các loại đất còn lại chiếm tỷ lệ nhỏ, cụ thể như sau:
+ Đất giao thông: diện tích 1.535,02 ha, chiếm 27,27% đất phi nông nghiệp. Phân bố 10/10 xã, thị trấn như sau: thị trấn (71,44 ha), Mỏ Công (122,56 ha), Tân Bình (152,01 ha), Tân Lập (253,83 ha), Tân Phong (143,49 ha), Thạnh Bắc (143,50 ha), Thạnh Bình (248,80 ha), Thạnh Tây (146,66 ha), Trà Vong (98,28 ha) và Hòa Hiệp (154,45 ha). Gồm các tuyến giao thông quan trọng trên địa bàn huyện như: Quốc lộ 22B, tỉnh lộ ĐT 794, ĐT 795…
+ Đất thủy lợi: diện tích 1.049,14 ha, chiếm 18,64% đất phi nông nghiệp. Phân bố trên địa bàn các xã, thị trấn như sau: thị trấn (0,19 ha), Mỏ Công (206,77 ha), Tân Bình (67,82 ha), Tân Lập (19,05 ha), Tân Phong (277,22 ha), Thạnh Bắc (11,86 ha), Thạnh Bình (96,55 ha), Thạnh Tây (29,91 ha), Trà Vong (223,82 ha) và Hòa Hiệp (115,95 ha). Trên địa bàn huyện Tân Biên đến nay có 81 tuyến kênh tưới nội đồng do huyện quản lý theo phân cấp (diện tích tưới nhỏ hơn 50 ha) với tổng chiều dài 48.156 mét và đã được đầu tư kiên cố hóa đảm bảo cung cấp đủ nước tưới cũng như tiêu thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng của huyện.
+ Đất cơ sở văn hóa: diện tích 5,22 ha, chiếm 0,09% đất phi nông nghiệp. Phân bố trên địa bàn 8/10 xã, thị trấn như sau: thị trấn (1,83 ha); Mỏ Công (0,63 ha), Tân Phong (1,17 ha), Thạnh Bắc (0,87 ha), Thạnh Bình (0,27 ha), Trà Vong (0,05 ha) và Hòa Hiệp (0,40 ha). Gồm các công trình trung tâm văn hóa, học tập cộng đồng tại các xã, thị trấn nhằm phục vụ nhu cầu về đời sống tinh thần của người dân.
+ Đất xây dựng cơ sở y tế: diện tích 3,52 ha, chiếm 0,06% đất phi nông nghiệp. Phân bố trên địa bàn 10/10 xã, thị trấn như sau: thị trấn (1,50 ha); Mỏ Công (0,20 ha), Tân Bình (0,10 ha), Tân Lập (0,26 ha), Tân Phong (0,63 ha), Thạnh Bắc (0,17 ha), Thạnh Bình (0,20 ha), Thạnh Tây (0,12 ha), Trà Vong (0,13 ha) và Hòa Hiệp (0,21 ha). Gồm các công trình Bệnh viện đa khoa huyện, trung tâm y tế, trạm y tế, hội đông y và các cơ sở khám chữa bệnh khác nhằm đáp ứng nhu cầu khám và chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
+ Đất cơ sở giáo dục và đào tạo: diện tích 52,32 ha, chiếm 0,93% đất phi nông nghiệp. Phân bố trên 10/10 xã, thị trấn như sau: thị trấn (8,32 ha); Mỏ Công (5,56 ha), Tân Bình (2,11 ha), Tân Lập (5,04 ha), Tân Phong (3,88 ha), Thạnh Bắc (5,39 ha), Thạnh Bình (7,50 ha), Thạnh Tây (5,68 ha), Trà Vong (2,97 ha) và Hòa Hiệp (5,87 ha). Gồm các công trình như: Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện; trường Trung học Phổ thông (THPT Trần Phú, THPT Bán công thị trấn Tân Biên, Lương Thế Vinh High School, …); Trung học cơ sở (THCS thị trấn Tân Biên, THCS Thạnh Bình, THCS Tây Sơn,…) và 22 trường Tiểu học, 13 trường Mầm non trên địa bàn.
+ Đất cơ sở thể dục – thể thao: diện tích 7,37 ha, chiếm 0,13% đất phi nông nghiệp. Phân bố trên 08/10 xã, thị trấn: thị trấn (2,44 ha), Mỏ Công (0,60 ha), Tân Bình (0,61 ha), Tân Lập (0,74 ha), Thạnh Bắc (0,68 ha), Thạnh Bình (0,84 ha), Thạnh Tây (0,69 ha) và Hòa Hiệp (0,77 ha). Gồm diện tích sân vận động huyện và các sân vận động trên địa bàn các xã, thị trấn.
+ Đất công trình năng lượng: diện tích 1,51 ha, chiếm 0,03% đất phi nông nghiệp. Phân bố trên 06/10 xã thị trấn như sau: thị trấn (0,95 ha), Mỏ Công (0,03 ha), Tân Phong (0,10 ha), Thạnh Bình (0,14 ha), Thạnh Tây (0,24 ha) và Trà Vong (0,05 ha).
+ Đất công trình bưu chính, viễn thông: diện tích 1,88 ha, chiếm 0,03% đất phi nông nghiệp. Phân bố trên 10/10 xã thị trấn với diện tích nhỏ (từ 0,02 – 0,70 ha), bao gồm diện tích của bưu điện, trạm viễn thông, …
+ Đất có di tích lịch sử – văn hóa: diện tích 409,49 ha, chiếm 7,27% đất phi nông nghiệp. Phân bố ở 08/10 xã, thị trấn, tập trung chủ yếu ở Tân Lập (403,14 ha) là khu di tích Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam, còn lại có diện tích từ 0,02 – 1,76 ha.
+ Đất bãi thải, xử lý chất thải: diện tích 2,99 ha, chiếm 0,05% đất phi nông nghiệp. Phân bố ở 03 xã là Tân Bình (0,01 ha), Thạnh Tây (2,74 ha) và Hòa Hiệp (0,24 ha).
+ Đất cơ sở tôn giáo: diện tích 14,72 ha, chiếm 0,26% đất phi nông nghiệp. Phân bố trên 08/10 xã, thị trấn như sau: Thạnh Tây (9,26 ha), Mỏ Công (1,43 ha), Hòa Hiệp (1,33 ha), Tân Lập (0,94 ha), thị trấn (0,54 ha), Thạnh Bình (0,53 ha) và các xã, thị trấn còn lại có diện tích nhỏ hơn 0,5 ha. Gồm một số công trình như: chùa Phước Thiền Tự, giáo hội phật Bình Tân, chùa Phước Hưng, nhà thờ Thánh Linh, tịnh xá Trúc Lâm, giáo xứ Thánh Mẫu, … và các nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất và các cơ sở tôn giáo khác đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận là cơ sở tôn giáo hợp pháp trên địa bàn huyện.
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: diện tích 68,57 ha, chiếm 1,22% đất phi nông nghiệp. Phân bố trên địa bàn 9 xã như sau: Mỏ Công (2,80 ha), Tân Bình (3,63 ha), Tân Lập (3,23 ha), Tân Phong (6,63 ha), Thạnh Bắc (1,36 ha), Thạnh Bình (8,34 ha), Thạnh Tây (37,04 ha), Trà Vong (2,98 ha) và Hòa Hiệp (2,56 ha). Gồm các nghĩa trang, nghĩa địa phục vụ an táng người đã khuất trên địa bàn huyện.
+ Đất khoa học – công nghệ: diện tích 0,04 ha ở xã Tân Lập thuộc ban quản lý cửa khẩu Xa Mát.
+ Đất cơ sở dịch vụ xã hội: diện tích 0,03 ha ở xã Mỏ Công.
+ Đất chợ: diện tích 4,70 ha, chiếm 0,08% đất phi nông nghiệp. Phân bố trên 08/10 xã thị trấn gồm: thị trấn (0,67 ha), Mỏ Công (0,62 ha), Tân Lập (1,52 ha), Tân Phong (0,33 ha), Thạnh Bình (0,28 ha), Trà Vong (0,20 ha) và Hòa Hiệp (1,08 ha). Gồm diện tích các chợ truyền thống phục vụ cho nhu cầu của người dân trên địa bàn huyện.
– Đất sinh hoạt cộng đồng: diện tích 3,61 ha, chiếm 0,06% đất phi nông nghiệp, đây là diện tích xây dựng văn phòng làm việc cho các ấp.
– Đất khu vui chơi, giải trí công cộng: diện tích nhỏ 4,49 ha, chiếm 0,08% diện tích đất phi nông nghiệp, tập trung ở thị trấn Tân Biên (2,97 ha) và Tân Lập (1,52 ha).
– Đất ở tại nông thôn: diện tích 789,94 ha, chiếm 14,03% đất phi nông nghiệp. Phân bố trên địa bàn 09 xã như sau: Mỏ Công (122,67 ha), Tân Bình (52,51 ha), Tân Lập (132,89 ha), Tân Phong (85,62 ha), Thạnh Bắc (54,75 ha), Thạnh Bình (91,11 ha), Thạnh Tây (88,45 ha), Trà Vong (84,46 ha) và Hòa Hiệp (77,48 ha). Đất ở nông thôn phân bố chủ yếu ở khu vực trung tâm xã, các điểm dân cư tập trung và dọc các tuyến đường giao thông chính trên địa bàn 10 xã.
– Đất ở tại đô thị: diện tích 108,74 ha, chiếm 1,93% đất phi nông nghiệp, đây là toàn bộ diện tích đất ở trên địa bàn thị trấn Tân Biên.
– Đất xây dựng trụ sở cơ quan: diện tích 29,16 ha, chiếm 0,52% đất phi nông nghiệp. Phân bố trên địa bàn 10/10 xã, thị trấn, gồm các công trình trụ sở cơ quan như: UBND huyện, UBND xã, thị trấn,…
– Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp: diện tích 9,53 ha, chiếm 0,17% đất phi nông nghiệp, tập trung ở thị trấn (0,46 ha), Tân Bình (4,43 ha), Tân Lập (4,48 ha), Tân Phong (0,06 ha) và Thạnh Tây (0,10 ha).
– Đất cơ sở tín ngưỡng: diện tích 0,40 ha, chiếm 0,01% diện tích đất phi nông nghiệp.
– Đất sông, suối, kênh, rạch: diện tích 411,71 ha, chiếm 7,31% đất phi nông nghiệp, phân bố rải rác ở các xã, thị trấn trên toàn huyện.
– Đất có mặt nước chuyên dùng: diện tích 63,00 ha, chiếm 1,12% đất phi nông nghiệp, bao gồm diện tích ao, hồ trên địa bàn huyện.