Chương I: HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT
1.1. Hệ thống thông tin đất
1.1.1. Khái niệm
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu và mục đích tiếp cận mà các nhà khoa học đưa ra các định nghĩa khác nhau về hệ thống thông tin đất:
Hệ thống thông tin đất là tập hợp các phần tử có mối dàng buộc lẫn nhau để cùng hoạt động nhằm đạt được mục đích nhất định trong quá trình quản lý đất đai.
Hệ thống thông tin đất đai (LIS) được hiểu chung là sự bao gồm hai khối thông tin bản đồ và hồ sơ địa chính quản lý thống nhất tại các cấp.
Hệ thống thông tin đất (LIS – Land Information System) là hệ thống thông tin cung cấp các thông tin về đất đai. Nó là cơ sở cho việc ra quyết định liên quan đến việc đầu tư, phát triển, quản lý và sử dụng đất.
Giá trị của thông tin đất là hiệu quả của việc ra quyết định sẽ có liên quan trực tiếp đến chất lượng và các vấn đề được thực hiện trong hệ thống thông tin. Chịu trách nhiệm “vận hành” hệ thống thông tin đất là một tập thể các viện nghiên cứu, các nhà địa chất, các nhà đo đạc vẽ bản đồ, các nhà lâm nghiệp, các nhà đánh giá đất, cá nhân, các kỹ sư thiết kế hệ thống, các nhà khoa học máy tính, các cán bộ ghi chép dữ liệu, các nhà quy hoạch đất đai và tất cả các nhà khoa học có vai trò nổi bật trong lĩnh vực thông tin đất.
Một hệ thống thông tin được định nghĩa như là sự kết hợp giữa con người và nguồn kỹ thuật với một cơ sở dữ liệu đủ lớn và một tập hợp các biện pháp tổ chức để tạo ra thông tin giúp cho các yêu cầu về quản trị nguồn tài nguyên đất.
Hệ thống thông tin đất có thể cung cấp thông tin dưới hình thức như là một sản phẩm (như bản đồ hoặc là những hồ sơ liên quan) hoặc dưới dạng dịch vụ (như dịch vụ tư vấn chuyên ngành). Nó có thể cung cấp dữ liệu dưới dạng chữ hoặc số, dữ liệu không gian mà nó có thể được trình diễn trên bản đồ và những dữ liệu về thời gian mà nó có thể chỉ ra tính hiện hành của dữ liệu.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hệ thống thông tin đất
Nguồn lực con người
Nguồn dữ liệu
Nguồn lực kỹ thuật
Tổ chức thực hiện thông
(qua phần mềm)
Thu thập Nhập Lưu trữ Xử lý Quảng bá và sử dụng
Hệ thống thông tin đất
Như vậy, một hệ thống thông tin chỉ được coi là hệ thống thông tin đất khi nó cho phép sự hoạt động không gian trong dữ liệu và để tạo được ra khả năng cho việc đưa ra quyết định đúng. Thông tin được đánh gía trên cơ sở có sự tác động qua lại giữa chúng
+ Con người
+ Công nghệ
+ Dữ liệu
Hệ thống thông tin đất
Các quyết định đúng hơn trong việc quản lý sử dụng tài nguyên đất
Sơ đồ 1.2: Các thành phần của LIS
1.1.2. Các bộ phận cấu thành hệ thống thông tin đất
1.1.2.1. Nguồn nhân sự
Nguồn nhân sự là một vấn đề cần quan tâm hàng đầu bởi vì nó quyết định một phần lớn sự hoạt động và thành công của hệ thống thông tin đất.
Trong hệ thống thông tin đất nguồn nhân sự được đào tạo về chuyên môn, đào tạo về công nghệ thông tin, đào tạo về tin học và cùng hoạt động trong một hệ thống.
Quá trình đào tạo cán bộ có thể phân thành nhiều cấp bậc khác nhau và tuỳ thuộc vào công việc trong hệ thống.
Vai trò của những người tham gia vận hành, phát triển hệ thống thông tin đất, là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của một hệ thống thông tin đó. Thông thường có sáu đối tượng tham gia vào công tác này.
– Chủ đầu tư
– Người phân tích hệ thống
– Người quản lý hệ thống thông tin
– Người lập trình
– Người sử dụng đầu cuối
– Kỹ thuật viên
Như vậy công nghệ LIS sẽ bị hạn chế nếu không có người tham gia quản lý hệ thống và phát triển những ứng dụng LIS trong thực tế. Người sử dụng hệ thống thông tin đất có thể là những chuyên gia kỹ thuật, người thiết kế và duy trì hệ thống, hoặc những người dùng các thông tin từ hệ thống thông tin đất để giải quyết các vấn đề trong công việc.
1.1.2.2. Nguồn kỹ thuật
Bao gồm toàn bộ cơ sở, trang thiết bị về máy móc, các phần mềm để làm sao cho hệ thống có thể hoạt động. Tuỳ vào từng hệ thống mà chúng ta có sự đầu tư hợp lý. Cùng với đầu tư ban đầu cần có một nguồn vốn để bảo dưỡng hệ thống.
Nguồn kỹ thuật trong hệ thống thông tin đất được chia thành hai phần chính đó là phần cứng và phần mềm
– Phần cứng: Bao gồm máy tính, các thiết bị ngoại vi như máy số hoá, CPU (ổ cứng), bộ nhớ ảo (VDU), đĩa, băng từ, máy vẽ, máy in, cơ sở hạ tầng, các trang thiết bị thu thập xử lý và cung cấp thông tin…
– Phần mềm: Một hệ thống thông tin đất bao gồm nhiều modul phần mềm. Tuy nhiên, chủ yếu là sử dụng phần mềm của hệ điều hành, các phần mềm trong hệ thống thông tin địa lý với các chức năng và công cụ để xây dựng, lưu trữ, phân tích và hiển thị thông tin. Các thành phần chính trong phần mềm LIS là:
+ Công cụ nhập và các thao tác trên các thông tin địa lý
+ Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
+ Công cụ hỗ trợ hỏi đáp, phân tích và hiển thị địa lý
+ Giao diện đồ hoạ người – máy tính để truy nhập các thông tin.
Chức năng của phần mềm:
+ Nhập thông tin không gian và thông tin thuộc tính từ các nguồn khác nhau
+ Xử lý sơ bộ dữ liệu
+ Lưu trữ và truy cập dữ liệu.
+ Tìm kiếm và phân tích không gian
+ Hiển thị và trình bày thông tin dưới các dạng khác nhau, với các biện pháp khác nhau.
1.1.2.3. Cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu là tập hợp thô các sự thực, dữ liệu đất đai có thể được thu thập và lưu trữ dưới dạng thứ tự số hay chữ (được ghi lại trong sổ tay ghi chép hay trong sổ tay điều tra) hoặc dưới dạng hình hoạ (như bản đồ hay ảnh hàng không hay ảnh vệ tinh) hoặc dưới dạng số hoá (sử dụng phương pháp điện tử). Để trở thành thông tin các số liệu thô phải được xử lý để người sử dụng thông tin, người ra quyết định có thể hiểu được chúng.
– Cơ sở dữ liệu Quốc gia: Là hệ thống thông tin chứa đựng đầy đủ các thông tin phục vụ cho sự phát triển và tồn tại của mỗi Quốc gia. Nó còn là nền tảng để cho các cơ sở dữ liệu khác. Cơ sở dữ liệu Quốc gia bao gồm các thành phần chính đó là:
+ Cơ sở dữ liệu mang tính chất pháp lý
+ Cơ sở dữ liệu về kinh tế
+ Cơ sở dữ liệu xã hội
* Cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin đất: Là một trong các thành phần nền tảng của kết cấu hạ tầng của thông tin. Nó là một cơ sở dữ liệu chuyên ngành và là một thể thống nhất bao gồm các cơ sở dữ liệu cơ bản như cơ sở dữ liệu chung, cơ sở dữ liệu không gian, cơ sở dữ liệu thuộc tính…
* Cơ sở dữ liệu chung: Là phần quản lý riêng biệt được sử dụng chung cho cả hai dạng dữ liệu (dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính). Các dữ liệu này là các số liệu về hệ quy chiếu, hệ thống toạ độ, độ cao, hệ thống ảnh phủ trùm, hệ thống biên giới và địa giới…
Hệ quy chiếu và hệ toạ độ Quốc gia là cơ sở toán học mà mỗi Quốc gia nhất thiết phải có để thực hiện chính xác và thống nhất các dữ liệu đo đạc – bản đồ phục vụ quản lý biên giới Quốc gia trên đất liền và trên biển, quản lý Nhà nước về địa giới hành chính lãnh thổ, điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên môi trường, theo dõi hiện trạng và quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội đảm bảo an ninh- quốc phòng… Hệ quy chiếu và hệ toạ độ Quốc gia còn đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu khoa học về trái đất trên phạm vi cả nước cũng như trong khu vực và toàn cầu, dự báo biến động môi trường sinh thái, phòng chống thiên tai. Hệ quy chiếu và hệ toạ độ Quốc gia còn cần thiết cho việc lập dữ liệu địa lý phục vụ đào tạo, nâng cao dân trí và các hoạt động dân sự của cộng đồng. Hệ quy chiếu Quốc gia là một thực thể do con người tạo ra để liên kết các dữ liệu địa lý trong cùng một hệ thống toạ độ, nhằm mục đích chính xác về vị trí và độ cao. Để xác định vị trí địa lý của các đối tượng trong thực tế, cần phải xây dựng một lưới các điểm toạ độ độ cao như những điểm mốc quy chiếu địa phương để từ đó có thể xác định được các vị trí độ cao của các đối tượng địa lý
* Cơ sở dữ liệu không gian: Các loại dữ liệu không gian cơ bản bao gồm:
+ Tập hợp các dữ liệu dạng vecter (tập hợp các điểm, đường và vùng)
+ Tập hợp các dữ liệu dạng Raster (dạng mô hình DEM – Digital evaluation model) hoặc ảnh.
+ Tập hợp các dữ liệu dạng mạng lưới (ví dụ như đường giao thông, lưới cấp thoát nước, lưới điện…)
+ Tập hợp các dữ liệu địa hình 3 chiều và bề mặt khác.
+ Dữ liệu đo đạc
+ Dữ liệu dạng địa chỉ
+ Các bảng dữ liệu: Là thành phần quan trọng của cơ sở dữ liệu không gian, được liên kết với các thành phần đồ hoạ với nhiều kiểu liên kết khác nhau.
Về khía cạnh công nghệ, hình thể, vị trí không gian của các đối tượng cần quản lý, được mô tả bằng các dữ liệu đồ hoạ. Trong khi đó, tính chất các đối tượng này được mô tả bằng các dữ liệu thuộc tính.
* Cơ sở dữ liệu thuộc tính: Bao gồm tất cả các thông tin liên quan đến đất đai thu thập được, điều tra thực địa, các loại sổ sách tài liệu, các hồ sơ, các số liệu điều tra cơ bản… chúng được tổng hợp dưới các dạng bảng biểu.
Cơ sở dữ liệu thuộc tính được quản lý theo phương pháp gán giá trị thuộc tính cho các đối tượng thông qua các bảng số liệu. Mỗi bản ghi (record) đặc trưng cho một đối tượng địa lý, mỗi cột của bảng tương ứng với một kiểu thuộc tính của đối tượng đó.
- Liên kết dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính:
Hình 1.1: Sự liên kết giữa dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính

Sự liên kết giữa hai dạng dữ liệu này chính là điểm mạnh của hệ thống thông tin đất (LIS) và tạo ra các khả năng cho các quá trình phân tích và xử lý các số liệu. Các dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính liên kết với nhau qua một trường thuộc tính khoá chung, theo mô hình dữ liệu dạng quan hệ.
1.2. Đặc điểm của cơ sở dữ liệu đất đai trong hệ thống thông tin đất
1.2.1. Một số vấn đề trong cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin đất
– Tổ chức dữ liệu của hệ thống thông tin đất: cấu trúc hệ thống cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin đất hợp lý nhất là có tổ chức dựa trên cơ cấu tổ chức của ngành. Cơ cấu tổ chức của ngành được phân cấp từ Trung ương đến địa phương (Bộ tài nguyên Môi trường; Sở tài nguyên Môi trường; Phòng tài nguyên Môi trường và cuối cùng là cấp cơ sở đó là: xã, phường, thị trấn).
– Quản lý dữ liệu: Quản lý dữ liệu cũng như quản lý các thông tin đất sẽ được quản lý tập chung. Quản lý tập chung đối với các dữ liệu vừa và nhỏ, đối với các dữ liệu lớn thì quản lý phân tán bản sao, phân tán dữ liệu chi tiết.
– Giải pháp mạng của cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin đất: Trước hết nó phục vụ cho việc quản lý, trao đổi, lưu trữ các dữ liệu của hệ thống. Bên cạnh đó còn phục vụ cho các nhu cầu của các đối tượng truy cập tra cứu thông tin. Trong hệ thống chúng ta có thể xây dựng sử dụng hệ thống mạng Lan, Internet…
– Chuẩn hoá cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông tin đất
Để sử dụng có hiệu quả hệ thống thông tin đất, một trong yêu cầu quan trọng là phải xây dựng một hệ thống dữ liệu đầy đủ về số lượng với độ chính xác cao và đặc biệt phải chuẩn về khuân dạng để tăng cường khả năng trao đổi thông tin trong hệ thống. Cụ thể là phải chuẩn về hệ quy chiếu, hệ toạ độ, độ cao, cơ sở dữ liệu không gian, cơ sở dữ liệu thuộc tính… chuẩn về khuân dạng các loại tài liệu phát hành ở các hình thức khác nhau.
Hệ thống thông tin đất có thể cung cấp các thông tin ở dạng sản phẩm như bản đồ, giấy chứng nhận… hoặc trong dạng dịch vụ như tư vấn chuyên môn. Nó cũng có thể cung cấp dữ liệu thuộc tính trình bày ở dạng chữ hoặc số. Dữ liệu không gian có thể trình bày trên bản đồ và dữ liệu thời gian chỉ ra lưu hành của chúng.
1.2.2. Các phụ hệ của cơ sở dữ liệu trong hệ thống thông tin đất
Hệ thống thông tin đất là một trong các hệ thống có mối quan hệ mật thiết với hệ thống thông tin địa lý cho nên hệ thống thông tin đất có phụ hệ giống như hệ thống thông tin địa lý nhưng với mục đích phục vụ cho công tác xây dựng và quản trị cơ sở dữ liệu đất đai
1.2.2.1. Phụ hệ nhập dữ liệu
Thành phần nhập dữ liệu bao gồm tất cả các tác vụ liên quan đến thu thập, chuyển đổi dữ liệu về dạng số cho hệ thống.
– Dữ liệu đầu vào: Bản đồ có sẵn, số liệu đo đạc thực địa, dữ liệu từ các đầu thu cảm ứng như ảnh vệ tinh, ảnh viễn thám, ảnh máy bay. Các số liệu từ các nguồn khác: tệp dữ liệu dạng chữ, băng từ các loại…
Số liệu thực địa
Đầu thu cảm ứng
Ảnh
Bàn số hoá
Máy quét
Viễn thám, GPS
Toàn đạc điện tử
Bản đồ có sẵn
NHẬP DỮ LIỆU
Sơ đồ 1.3: Phụ hệ nhập dữ liệu của hệ thống thông tin đất
– Các công cụ để thực hiện của phụ hệ đầu vào bao gồm: Bàn phím, bàn số hoá, máy quét.
– Các dữ liệu như: Bản đồ có sẵn, số liệu thực địa, ảnh hàng không, ảnh vệ tinh, các bản đồ còn sử dụng…
– Các công cụ để nhập dữ liệu: Bàn phím, bàn số hoá, máy quét ảnh, băng từ, tệp text…
1.2.2.2. Phụ hệ cơ sở dữ liệu
Trong cơ cấu của một cơ sở dữ liệu đất đai bao gồm nhiều cơ sở dữ liệu, đó là cơ sở dữ liệu chung, cơ sở dữ liệu không gian, cơ sở dữ liệu thuộc tính
– Dữ liệu: Được coi thành phần quan trọng nhất trong một hệ thống thông tin đất. Các dữ liệu địa lý và các dữ liệu thuộc tính liên quan có thể được người sử dụng tự tập hợp hoặc được mua từ nhà cung cấp dữ liệu thương mại.
– Hệ quản trị cơ sở dữ liệu: Là một phần mềm có chức năng nhập, xử lý, lưu trữ và hiển thị thông tin cho người sử dụng.
Nhập dữ liệu
Yêu cầu hỏi đáp
Dữ liệu lấy ra
Chuyển đổi dữ liệu
– CSDL chung
– CSDL không gian
– CSDL thuộc tính
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu
Sơ đồ 1.4: Phụ hệ CSLD của hệ thống thông tin đất
1.2.2.3. Phụ hệ đầu ra và hiển thị
– Các thiết bị hiển thị: Màn hình, máy in, các thiết bị từ tính khác.
– Các hình thức hiển thị của thông tin đầu ra: Bản đồ, bảng số, hình vẽ…
– Trao đổi thông tin với các hệ thống khác: Thông tin đầu ra của LIS có thể được xuất nhập sang các dạng hệ thống khác thông qua các thiết bị nhớ, E-mail, trên các Website…
DỮ LIỆU LẤY RA
Hiển thị màn hình
Máy in
Máy chiếu
Thiết bị từ tính
Bản đồ
Bảng số
Biểu đồ
Các báo cáo
Hình vẽ
Sơ đồ 1.5: Phụ hệ đầu ra của hệ thống thông tin đất
1.2.3. Nội dung của cơ sở dữ liệu
Trong hệ thống thông tin đất nội dung của cơ sở dữ liệu bao gồm: Hệ thống dữ liệu, hệ thống các phần cứng, hệ thống phần mềm và các nội dung quản trị dữ liệu.
– Hệ thống dữ liệu bao gồm:
+ Hệ thống các bản đồ: Bản đồ địa hình, bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng sử dung đất, bản đồ đất…
+ Hệ thống các tài liệu liên quan đến đất đai: Các loại sổ sách địa chính như: Sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các biểu thống kê, các số liệu liên quan khác…
– Hệ quản trị cơ sở dữ liệu đất đai: Nhập kiểm tra, phân tích dữ liệu, xử lý dữ liệu, lưu trữ dữ liệu và điều hành dữ liệu, thành lập dữ liệu đầu ra và biểu diễn dữ liệu, đối thoại với người dùng.
– Hệ thống phần mềm: Bao gồm một số phần mềm trong quản trị cơ sở dữ liệu (các phần mềm đang được sử dụng như Arc/Info, MapInfo, MGE, Geo/SQL, Spans, Microstation Geographic…Access, Foxpro…
– Hệ thống phần cứng: Bao gồm các thiết bị tin học như máy tính các loại…
1.2.4. Phân lớp thông tin trong cơ sở dữ liệu
Phân lớp thông tin nhằm phục vụ cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý dữ liệu, cung cấp thông tin cho ngành và đa ngành.
Mục đích của phân lớp, gán mã đối tượng là chuẩn hoá, tổ chức các đối tượng bản đồ một cách logic có hệ thống theo một nguyên lý đã chọn trước nhằm phục vụ cho công tác xây dựng cơ sở dữ liệu.
Một trong những mô hình dữ liệu quan trọng nhất trong bản đồ số là phân lớp đối tượng hay phân lớp thông tin để quản lý dữ liệu không gian. Phân lớp thông tin là sự phân loại logic các đối tượng của bản đồ số dựa trên các tính chất thuộc tính của chúng.
Các đối tượng bản đồ trong cùng một lớp đều có chung một hay vài tính chất thuộc tính nào đó. Các đối tượng địa lý trong bản đồ cũng được phân thành các lớp thông tin. Việc phân lớp thông tin sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nhận biết các loại đối tượng trong bản đồ số.
Trong quá trình phân lớp thông tin, thông thường các thông tin thường được phân lớp theo các lớp đối tượng, nhóm đối tượng, loại đối tượng. Có thể phân cấp đối tượng thông tin theo mô hình các nhóm đối tượng trong lớp.
– Lớp đối tượng: Trong một lớp đối tượng có chứa nhiều các nhóm đối tượng, bên cạnh các thông tin không gian còn có các thông tin thuộc tính của các lớp, thông tin thuộc tính của các nhóm đối tượng trong lớp.
– Nhóm đối tượng: Trong một lớp đối tượng có chứa nhiều nhóm đối tượng có các tính chất như nhau và chúng được xếp vào thành nhóm đối tượng là mức độ chi tiết nhất trong quá trình phân lớp thông tin.
– Loại đối tượng: Trong một nhóm đối tượng, các đối tượng được quản lý riêng rẽ và các đối tượng là mức độ chi tiết nhất trong quá trình phân lớp thông tin
Lớp đối tượng
Nhóm đối tượng
Loại đối tượng
Thuộc tính các lớp đối tượng
Thuộc tính một lớp đối tượng
Thuộc tính các nhóm đối tượng
Thuộc tính một nhóm đối tượng
Thuộc tính các đối tượng
Hướng chi tiết hoá
Hướng khái quát hoá
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ phân lớp thông tin trong cơ sở dữ liệu đất đai
1.3. Đặc điểm, mục đích và nội dung của hệ thống thông tin đất
1.3.1. Đặc điểm của hệ thống thông tin đất
– Hệ thống thông tin đất có đầy đủ các tính chất của một hệ thống thông tin.
– Hệ thống thông tin đất được xây dựng trên cơ sở của công nghệ GIS nên nó mang tính chất của hệ thống thông tin địa lý. Hệ thống thông tin đất về bản chất có cấu trúc và tính chất của một hệ thống thông tin địa lý mang những nội dung thông tin về quản lý và sử dụng đất đai
– Hệ thống thông tin đất là một hệ thống thông tin có một cơ sở dữ liệu chuẩn thống nhất, có công cụ và phương pháp để xử lý các thông tin phục vụ cho các hoạt động của các hệ thống, cũng như các hệ thống thông tin khác liên quan đến đất và các hoạt động hoạch định chính sách cho việc quản lý và phát triển các nguồn tài nguyên đất.
1.3.2. Mục đích của hệ thống thông tin đất
Mục đích của hệ thống thông tin đất là quá trình biến đổi các dữ liệu đầu vào về đất đai trở thành các thông tin đầu ra nhằm phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về đất đai, cũng như sử dụng đất đai…
Ngoài ra hệ thống thông tin đất còn liên kết với một số hệ thống thông tin khác đưa ra các thông tin phục vụ cho việc điều hành quản lý và xem xét việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đối với đất đai cho phù hợp với các mục tiêu của các tổ chức trong và ngoài nước. Cung cấp thông tin cho đối tượng sử dụng đất
Như vậy, ta thấy mục đích chính của LIS là giúp chúng ta xây dựng được quyết định đúng đắn về quản lý và cải tạo nguồn tài nguyên đất đai có hiệu quả nhất. Các kiến thức cơ bản về vị trí, số lượng và sự có sẵn của các nguồn tài nguyên là thiết yếu cho việc xây dựng các kế hoạch có tính chất phù hợp cao và phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên hợp lý.
1.3.3. Nội dung hoạt động của hệ thống thông tin đất
– Điều tra xây dựng cơ sở dữ liệu chung
– Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian
– Xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính
– Xây dựng hệ thống thông tin đất đăng ký đất đai.
– Xây dựng các hệ thống thông tin khác liên quan đến hệ thống thông tin đất như:
+ Hệ thống thông tin môi trường
+ Hệ thống thông tin kinh tế xã hội…
1.4. Vai trò và nhiệm vụ của hệ thống thông tin đất đai
– Nhằm đảm bảo quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất trên cơ sở luật đất đai, việc quản lý bằng phương pháp thủ công đã bộc lộ rõ những nhược điểm và thực sự không đáp ứng kịp với xu thế phát triển hiện nay. LIS ra đời nhằm đáp ứng trước hết nhu cầu sử dụng thông tin của người dân, sau đó là cung cấp thông tin cho các nhà quản lý.
– Thông qua các công tác đo đạc để xây dựng bản đồ thống nhất trên phạm vi cả nước trong đó thể hiện đầy đủ các thông tin ranh giới hành chính, ranh giới thửa đất, biên giới chủ quyền và các tài sản gắn liền trên đất.
– Để phục vụ cho công tác quy hoạch, đánh giá đất, thu thuế đất… Ngoài các thông tin hình học về thửa đất LIS cần phải có thông tin thuộc tính để hỗ trợ như: Loại sử dụng, cơ quan quản lý, chủ sử dụng, hạng đất, diện tích… Trong đó quan trọng hơn cả là thời gian và độ chính xác để thực hiện các công việc.
– Trong công tác quản lý đất đai hiện nay các cơ quan quản lý đã nhận ra rằng nhu cầu thông tin thực thế cần giải quyết đều liêu quan đến thửa đất. Do đó nó sẽ là cơ sở dữ liệu cần thiết cung cấp cho không chỉ đối với ngành quản lý đất đai, không chỉ một nhóm người trong xã hôị mà nó sẽ cung cấp cho mọi ngành và các tầng lớp khác nhau trong xã hội.
– Ngoài chức năng hỏi đáp thông tin, LIS còn phải giải quyết các vấn đề sau:
+ Quy hoạch diện tích, thiết kế vi mô hoặc vĩ mô nhằm thành lập bản đồ chuyên đề phục vụ cho mục đích cụ thể: Phân tích, liên kết, phân chia diện tích theo tài liệu thống kê.
+ Xây dựng các đơn vị hành chính bằng một vùng có các chức năng mới như xác định hay thay đổi theo từng chức năng cập nhật, thay đổi theo các chuyên đề khác.
1.5. Một số hệ thống thông tin trong hệ thống thông tin đất
– Hệ thống thông tin được chia thành hai dạng hệ thống thông tin cơ bản đó là: Các hệ thống thông tin không gian và các hệ thống thông tin phi không gian.
– Hệ thống thông tin không gian thì được chia thành hệ thống thông tin các nguồn tài nguyên và hệ thống thông tin đồ hoạ.
– Hệ thống thông tin tài nguyên được xây dựng dựa trên nền tảng của hệ thống thông tin địa lý và hệ thống thông tin đất.
– Trong hệ thống thông tin địa lý có rất nhiều hệ thống thông tin có liên quan trong đó phải kể đến hệ thống thông tin đất và hệ thống thông tin đất đa mục đích.
– Hệ thống thông tin đất và hệ thống thông tin đất đa mục đích cũng là nền tảng của hệ thống thông tin như: Hệ thống thông tin môi trường, hệ thống thông tin cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin kinh tế xã hội…
Hệ thông tin
Hệ thông tin phi hình học (kế toán, Quản lý nhân sự…)
Hệ thông tin không gian
Hệ thông tin địa lý
(GIS)
Hệ thông tin đất đai
(LIS)
Các hệ thống GIS khác (Kinh tế, Xã hội, Dân số…)
Các hệ thông tin không gian khác (CAD/CAM,…)
Hệ thông tin địa chính
Hệ thống thông tin quản lý đất sử dụng (Rừng, Lúa…)
Sơ đồ 1.7. Các loại hình hệ thống thông tin
1.5.1. Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System – gọi tắt là GIS)
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) là một nhánh của công nghệ thông tin được hình thành vào những năm 1960 và phát triển rất rộng rãi trong 10 năm lại đây. GIS ngày nay là công cụ trợ giúp quyết định trong nhiều hoạt động kinh – tế xã hội, quốc phòng của nhiều quốc gia trên thế giới. GIS có khả năng trợ giúp các cơ quan chính phủ, các nhà quản lý, các doanh nghiệp, các cá nhân… đánh giá được hiện trạng của các quá trình, các thực thể tự nhiên, kinh tế – xã hội thông qua các chức năng thu thập, quản lý, truy vấn, phân tích và tích hợp các thông tin được gắn vớ một nền hình học (bản đồ) nhất quán trên cơ sở dữ liệu đầu vào.
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) là một công cụ máy tính để lập bản đồ và phân tích các sự vật, hiện tượng thực trên trái đất. Công nghệ GIS kết hợp các thao tác cơ sở dữ liệu thông thường (như cấu trúc hỏi đáp) và các phép phân tích thống kê, phân tích địa lý, trong đó phép phân tích địa lý và hình ảnh được cung cấp duy nhất từ bản đồ. Những khả năng này phân biệt GIS với các hệ thống thông tin khác khiến cho GIS có phạm vi ứng dụng rộng trong nhiều lĩnh vực khác nhau (phân tích các sự kiện, dự đoán tác động và hoạch định chiến lược).
1.5.2. Hệ thống thông tin môi trường
Hệ thống thông tin môi trường tập chung chủ yếu các thông tin về sự xuống cấp của môi trường của một số vùng kết hợp với một số hiện tượng như vật lý học, sinh học, hoá học… mà những hiện tượng này có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sử dung đất.
Ví dụ: Sự ô nhiễm chất thải rắn công nghiệp và khai thác mỏ, gây ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng hoặc sự ô nhiễm của nguồn nước tưới, hay thông tin về vùng ngập úng.
1.5.3. Hệ thống thông tin về cơ sở hạ tầng
Hệ thống thông tin về cơ sở hạ tầng Nhằm mục đích đánh giá, xử lý kỹ thuật các công trình xây dựng trên mặt đất, trong lòng đất (công trình công cộng nói chung) để phục vụ công tác quy hoạch phân bổ sử dụng đất một cách hợp lý có hiệu quả, tránh các trường hợp đan chéo lên nhau trong quá trình thực hiện.
1.5.4. Hệ thống thông tin về kinh tế – xã hội
Bao gồm các thông tin phát triển kinh tế của các ngành: nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, lâm nghiệp, thuỷ sản, du lịch, các thông tin về dân số, tỷ lệ tăng dân số, sự phát triển kinh tế, tập quán sản xuất của mỗi vùng… từ đó cung cấp cho ta những thông tin cần thiết thực hiện các mục đích đầu tư pháp triển hay nâng cao năng suất…
1.5.5. Hệ thống thông tin địa chính
Hệ thống thông tin địa chính là hệ thống thông tin mà trong đó các thông tin chủ yếu phụ vụ cho công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận và thống kê đất đai các cấp. Thông tin trong hệ thống thông tin địa chính chi tiết đến từng thửa đất.
1.5.5.1. Các thông tin về thửa đất
– Thửa đất là đơn vị cơ sở của thông tin Địa chính, là nguồn thông tin chính về quan hệ sử dụng đất và sở hữu các tài sản trên đất. Thửa đất là đối tượng phản ánh chủ yếu của bản đồ địa chính, nó là một khoanh đất khép kín không phân chia, được đánh số duy nhất, có ranh giới pháp lý, có một chủ sử dụng duy nhất tại mỗi thời điểm và đồng nhất về mục đích sử dụng.
1.5.5.2. Mô tả thửa đất
– Thể hiện trên bản đồ địa chính như: Số thửa, hình dạng, kích thước, diện tích, loại đất theo mục đích sử dụng. Thửa đất phải có các đường ranh giới rõ ràng. Phương pháp này cung cấp thông tin cần thiết một cách nhanh chóng và đỡ tốn kém.
– Mô tả bằng phương phương pháp số: Các phương pháp đo đạc sử dụng các thiết bị và kỹ thuật đo hiện đại cung cấp các dữ liệu số. Các thông tin bằng bản đồ được biến đổi về dạng số. Sự mô tả dữ liệu được thể hiện bằng hệ toạ độ và được duy trì trong máy tính.
1.5.5.3. Hệ thống tra cứu của thửa đất
– Các mẩu tin về thửa đất phải bao gồm các chỉ số thống nhất để chỉ rõ mỗi thửa đất có các thông tin kèm theo trong phạm vi của hệ thống đăng ký đất đai và các hệ thống hồ sơ có liên quan khác. Mỗi thửa đất phải được đánh số và có thể kèm theo mọi chi tiết mô tả các thông tin thuộc tính và không gian.
+ Tên của người sử dụng đất,
+ Sổ đăng ký: Số thứ tự, số mã, vùng (chính hoặc phụ)
+ Số tập và trang trong hồ sơ đăng ký.
+ Số thửa và khu ruộng (xứ đồng).
+ Địa chỉ dùng cho các thửa đất thuộc các khu vực hành chính và đường xá nằm trong hệ thống đăng ký. Trong hệ thống máy tính có thể dùng các ký tự chữ để đánh dấu.
+ Hệ toạ độ hoặc mã số địa lý: dựa trên hệ thống kinh và vĩ độ hoặc các quy ước trong hệ thống bản đồ lưới quốc gia. Sự sử dụng hệ thống này yêu cầu phải có sự thống nhất về phép chiếu bản đồ trong đó có sự quy đổi toán học các số đo từ các vị trí trên mặt đất về một hệ toạ độ chung.
1.5.5.4. Tiêu chuẩn các thông tin về thửa đất
– Trong hệ thống thông tin dựa trên thửa đất phải đảm bảo một số nội dung sau:
+ Dễ sử dụng và tránh nhầm lẫn.
+ Chủ đất dễ nhớ và dễ sử dụng các thông tin khi cần.
+ Sử dụng được trong cả hai lĩnh vực quần chúng và cơ quan hành chính
+ Dễ xử lý trên máy tính.
+ Các dữ liệu được sử dụng lâu dài và không thay đổi khi có sự chuyển nhượng hoặc giao đất.
+ Có khả năng cập nhập (có thể điều chỉnh và bổ sung thông tin về thửa đất).
+ Các chỉ số có tính duy nhất, không có sự trùng lặp về thông tin giữa hai thửa đất hoặc về chủ sở hữu, sử dụng trong hệ thống đã đăng ký.
+ Linh hoạt, có khả năng sử dụng vào mục đích khác nhau từ sự đăng ký quyền sử dụng, sở hữu đến tất cả các dạng của quản lý địa chính.
– Mục đích sử dụng:
+ Tra cứu các bản ghi thông tin cho từng thửa đất
+ Xác định vị trí không gian cho mỗi thửa đất
+ Liên kết dữ liệu giữa các thửa đất
Tóm lại: Thông tin địa chính là những thông tin liên quan đến quyền sử dụng đất và các thông tin có liên quan đến đất đai như:
+ Đánh thuế các loại đất,
+ Điều khiển vấn đề sử dụng đất (cho thuê, phúc lợi, vệ sinh và trật tự công cộng, phân bố dân cư…)
1.5.5.5. Các thông tin thửa đất trong hệ thống thông tin địa chính
– Bản đồ được sử dụng là bản đồ Địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp
– Thông tin thuộc tính của thửa đất bao gồm các thông tin từ:
+ Sổ mục kê;
+ Sổ địa chính,
+ Sổ cấp giấy chứng nhận,
+ Sổ theo dõi biến động đất đai,
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
+ Đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
+ Đơn xin giao đất, thuê đất…
1.5.6. Các công nghệ có liên quan
Hệ thống thông tin đất liên quan mật thiết đến các hệ thống thông tin khác, những khả năng thao tác và phân tích các dữ liệu đất đai chỉ có công nghệ GIS và LIS là thực hiện được. Mặc dù không có quy tắc chính về cách phân loại các hệ thống thông tin, nhưng những giới thiệu dưới đây sẽ biết cách phân biệt LIS với các công nghệ Desktop Mapping, trợ giúp thiết kế nhờ máy tính (Computer Aided Design – CAD), viễn thám (Remote sensing), hệ quản trị cơ sở dữ liệu(DBMS), hệ thống định vị toàn cầu (Global Positioning Systems – GPS).
Desktop Mapping (thành lập bản đồ): Là Desktop Mapping system sử dụng bản đồ để tổ chức dữ liệu tương tác người dùng. Trọng tâm của hệ thống này là thành lập bản đồ: bản đồ là cơ sở dữ liệu. Phần lớn các hệ thống Desktop Mapping hoạt động trên máy tính để bàn như PC, Macintosh và các máy trạm UNIX nhỏ.
CAD (trợ giúp thiết kế nhờ máy tính): Hệ thống CAD trợ giúp cho việc tạo ra các bản thiết kế xây dựng nhà và các cơ sở hạ tầng. Tính năng này đòi hỏi các thành phần của những đặc trưng cố định được tập hợp để tạo nên toàn bộ cấu trúc. CAD yêu cầu một số quy tắc về việc tập hợp các thành phần và các khả năng phân tích rất giới hạn. Hệ thống CAD có thể được mở rộng để hỗ trợ bản đồ nhưng thông thường bị giới hạn trong quản lý và phân tích các cơ sở dữ liệu địa lý lớn.
Viễn thám và GPS (hệ thống định vị toàn cầu): Viễn thám và khoa học nghiên cứu bề mặt trái đất sử dụng kỹ thuật cảm biến như quay camera từ máy bay, các trạm thu GPS hoặc các thiết bị khác. Các thiết bị cảm biến này thu thập dữ liệu dạng ảnh và cung cấp các khả năng thao tác, phân tích và mô phỏng các ảnh này. Do thiếu các tính năng phân tích và quản lý dữ liệu địa lý nên không thể gọi là GPS thực sự.
DBMS ( Hệ quản trị cơ sở dữ liệu): Hệ quản trị cơ sở dữ liệu chuyên về quản lý tất cả các dạng dữ liệu bao gồm cả dữ liệu địa lý. Nhiều hệ LIS đã sử dụng DBMS với mục đích lưu trữ dữ liệu. DBMS không có các dụng cụ phân tích và mô phỏng như GIS và LIS.
– Internet và network computing
Internet là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công cộng gồm các mạng máy tính được lên kết với nhau. Hệ thống này chuyền thông tin theo kiểu nối chuyển gói dữ liệu (packet switching) dựa trên một giao thức liên mạng đã được chuẩn hoá (giao thức IP). Hệ thống này bao gồm hàng ngàn mạng máy tính hỏ hơn của các doanh nghiệp, của các viện nghiên cứu và các trường đại học, của người dùng cá nhân và các chính phủ trên toàn cầu. Chúng cung cấp một khối lượng thông tin và dịch vụ khổng lồ trên Internet.
1.6. Các phép tính cụ thể của hệ thống thông tin đất
Tìm kiếm các địa chỉ, các chủ sử dụng theo một chỉ tiêu cho trước trong giới tuyến nào đó. Ví dụ: Nhà ông A có số thửa đất là 500 thuộc tờ bản đồ số1. Khi cần tìm máy tính có thể tự động đánh dấu lên bản đồ chỉ rõ cho người xem thông tin về thửa đất như xứ đồng, chủ sử dụng, diện tích…
– Xử lý dữ liệu không gian theo các tham số cho trước để mô hình hoá các phương án tối ưu cho khả năng thực thi
– Đối với các công trình ngầm như cấp thoát nước thì cần phải mô hình hoá mạng lưới, dự báo các nhu cầu sử dụng và tiêu thụ thể hiện ở dạng không gian ba chiều
– Đối với giao thông LIS phải thiết kế được các tuyến đường đi ngắn nhất trong công tác phòng chống tội phạm, phòng chống chữa cháy thích hợp.
– Đối với việc đào tạo tổ chức các hệ thống thông tin cần phải mô hình hóa mức độ tăng giảm về nhân khẩu tự nhiên, tăng giảm nhân khẩu theo cơ học để có các quy trình xây dựng các công trình xây dựng phúc lợi một cách hợp lý cho từng vùng.
– Trong tương lai LIS sẽ là một hệ thống cực kỳ quan trọng, nó liên kết và kết hợp các ngân hàng dữ liệu để tạo ra một mạng lưới tổng thể nhằm đáp ứng đầy đủ các thông tin theo nhu cầu của một nước có nền kinh tế phát triển.
1.7. Mối quan hệ giữa GIS và LIS
Giữa GIS và LIS có một mối quan hệ khăng khít không thể tách rời bởi chúng hỗ trợ cho nhau một cách hiệu quả trong hoạt động của hệ thống. Mặt khác LIS được xây dựng trên cơ sở sự thừa kế thành tựu của GIS do vậy quan hệ của LIS với GIS là cần thiết nó thể hiện ở mấy điểm sau:
– Sự ra đời và phát triển của GIS đã tạo ra nguồn nhân sự và kỹ thuật cũng như dữ liệu dồi dào cho LIS có thể thực hiện tốt hơn các mục đích của mình.
– GIS cung cấp một khối lượng lớn thông tin đầu vào cho LIS thể hiện rõ nhất ở hệ quy chiếu, lưới khống chế để từ đó LIS phát triển nó xuống các cấp thấp hơn phục vụ cho việc xây dựng bản đồ tỷ lệ lớn
– Thông tin trong LIS rất phong phú và chi tiết hơn, thông tin trong GIS thì bao quát quản lý ở tầm vĩ mô. Do vậy dữ liệu của hai hệ thống này có thể giúp cho việc bổ xung những thiếu sót trong dữ liệu.
Ngoài ra còn nhiều mối quan hệ khác nhưng trên đây là 3 mối quan hệ cơ bản rõ nét nhất giữa 2 hệ thống. Xét về dạng dữ liệu có thể nói giữa GIS và LIS có nhiều điểm tương đồng. Tuy nhiên về quy mô mục đích phục khác nhau. Qua đó ta thấy LIS là hệ thống có quy mô nhỏ hơn GIS và nó đảm nhiệm việc quản lý các thông tin chi tiết hơn.
Chương II
Xây dựng hệ thống thông tin đất
2.1. Tính cấp thiết xây dựng hệ thống thông tin đất
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên có mối quan hệ với các yếu tố kinh tế – xã hội của đất nước. Quản lý nhà nước về đất đai chính là sự thể hiện có định hướng các mối quan hệ biện chứng đó. Để làm tốt và giải quyết tốt các mối quan hệ biện chứng này chúng ta cần phải có một hệ thống thông tin đất hoàn chỉnh và hoạt động có hiệu quả.
– Mối quan hệ của đất đai với các yếu tố chính trị: Quản lý tốt đất đai vùng biên giới, hải đảo là góp phần bảo vệ an ninh quốc phòng cho đất nước. Hệ thống quản lý đất đai là cơ sở để thực hiện quản lý hành chính lãnh thổ.
– Quan hệ của đất đai với các yếu tố kinh kế
– Mối quan hệ của đất đai đối với các yếu tố xã hội
2.2. Mục tiêu của việc xây dựng hệ thống thông tin đất
– Xây dựng cho được cơ sở dữ liệu bản đồ và hồ sơ địa chính trong toàn ngành và ở tất cả các cấp.
– Đầu tư các trang thiết bị, công nghệ theo thiết kế tổng thể của các hệ thống thông tin đất ở các cấp và ở các địa phương.
– Xây dựng hệ thống thông tin đất có thể là xây mới nếu ở các địa phương chưa được xây dựng và nếu các địa phương đã có thì trên cơ sở đổi mới và nâng cấp các trang thiết bị.
– Cần phải đầu tư tạo ra được một hệ thống mạng nội bộ (mạng WAN) hoặc hệ thống toàn cầu (Internet).
– Đào tạo tin học cho các cán bộ công chức trong ngành.
2.3. Điều tra, đánh giá hiện trạng hệ thống thông tin đất.
2.3.1 Mục đích
– Tiếp cận với nghiệp vụ chuyên môn, môi trường hoạt động của hệ thống
– Tìm hiểu các chức năng, nhiệm vụ và cung cách hoạt động của hệ thống
– Chỉ ra các ưu điểm của hệ thống để kế thừa và nghiên cứu, khắc phục các khuyết điểm của hệ thống.
2.3.2. Nội dung
– Điều tra đo đạc xây dựng lưới chiếu
– Xây dựng bản đồ địa chính, bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng sử dụng đất…
– Xây dựng bản đồ đánh giá và định giá đất
– Xây dựng hệ thống thông tin về đăng ký đất đai
– Xây dựng các hệ thống thông tin khác liên quan đến đất như thông tin môi trường, thông tin kinh tế xã hội, thông tin cơ sở hạ tầng
Một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của hệ thống thông tin là giai đoạn nghiên cứu hiện trạng của hệ thống. Điều này đòi hỏi phân tích viên phải làm việc nghiêm túc và chính xác.
2.3.3. Điều tra hiện trạng hệ thống thông tin đất hiện hành
– Điều tra tình hình tổ chức bộ máy, chức năng
+ Điều tra về tổ chức, bộ máy của hệ thống theo các cấp từ trung ương đến địa phương (Bộ tài nguyên và môi trường, Sở tài nguyên và môi trường, Phòng tài nguyên và môi trường, cán bộ tại các cấp cơ sở) với các nội dung như: Cơ cấu tổ chức của bộ máy, các vị trí làm việc.
+ Điều tra về chuyên môn nghiệp vụ: Điều tra theo từng cấp độ của chuyên ngành về trình độ chuyên môn kỹ thuật, theo ngạch, theo số lượng, của từng phòng ban cũng như các trung tâm…
– Điều tra nguồn dữ liệu và khả năng khai thác
+ Dữ liệu chung
+ Dữ liệu không gian
+ Dữ liệu thuộc tính
+ Khả năng khai thác cơ sở dữ liệu của hệ thống
– Điều tra về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống thông tin đất hiện hành
+ Phần cứng của một hệ thống thông tin hiện đại cần quan tâm đó là: tên thiết bị, mã thiết bị, năm sản xuất, năm sử dụng, nước sản xuất, tình trạng thiết bị, số lượng hiện có, nguồn gốc…
+ Phần mềm đang được sử dụng trong hệ thống thông tin đất như: Tên phần mềm, phiên bản, nước sản xuất, nguồn gốc, lĩnh vực sử dụng hiệu quả…
– Điều tra nguồn nhân lực, năng lực chuyên môn và công nghệ thông tin của cán bộ,
– Điều tra các ưu nhược điểm của hệ thống thông tin đất hiện hành
2.4. Yêu cầu khi xây dựng hệ thống thông tin đất đai
Hệ thống thông tin đất đai khi xây dựng cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Khả năng đáp ứng: Hệ thống thông tin đất được xây dựng phải đảm bảo cung cấp thông tin cho người quản lý mà phải có khả năng cung cấp thông tin cho người sử dụng. Các đối tượng sử dụng thông tin có thể là các cơ quan trong nội bộ ngành, các cơ quan liên quan đến ngành, các cá nhân và tổ chức có yêu cầu.
+ Tính tập trung: Thể hiện sự đầy đủ thống nhất về mặt không gian quản lý, nội dung thông tin và hình thức thể hiện thông tin.
+ Tính tin cậy: Hệ thống dữ liệu phải đảm bảo độ tin cậy với người dùng, dữ liệu được phát hành phải chính xác, thường xuyên được cập nhập, đảm bảo không thể tự ý sửa đổi hay thay thế, đặc bịêt là mâu thuẫn với các mối thông tin khác.
+ Tính sẵn sàng: Đảm bảo có thể khai thác trao đổi thông tin trong mọi thời điểm, mọi vị trí cần thiết.
+ Tính an toàn: Trong mọi điều kiện hệ thống dữ liệu phải được lưu trữ bảo quản một cách an toàn tránh sự tấn công của các tác nhân như ngoại cảnh. Không bị hỏng, mất thông tin trong bất kỳ lý do nào.
2.5. Các bước xây dựng hệ thống thông tin đất
2.5.1. Xác định mục tiêu
– Nguồn dữ liệu sẽ được thu thập.
– Quản lý dữ liệu trong cơ sở dữ liệu.
– Quản lý các biến động
– Tra cứu tổng hợp thông tin và phân phối dữ liệu
– Tra cứu thông tin chi tiết
– Cung cấp và phân phối thông tin trên mạng
– Đảm bảo các yêu cầu nghiệp vụ
– Trang bị các phần mềm
– Đảm bảo chuẩn hoá thông tin
– Tính mở của hệ thống.
– Chỉnh lý các số liệu đã được thu thập.
2.5.2. Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong hệ thống thông tin đất
2.5.2.1. Các tiêu trí để xây dựng hạ tầng kỹ thuật và công nghệ thông tin
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật để đảm bảo cho hệ thống thông tin đất hoạt động có hiệu quả tốt phải đạt được các tiêu chí sau:
+ Trên cơ sở hiện đại, bám sát sự phát triển chung của công nghệ
+ Thiết lập trên cơ sở các mô hình đã kiểm nghiệm trên thực tế.
+ Đáp ứng tối đa các nhu cầu khai thác, sử dụng của công việc.
+ Phù hợp với điều kiện chung về tài chính, năng lực cán bộ vận hành hệ thống,
+ Dễ dàng sử dụng, bảo trì nâng cấp.
2.5.2.2. Một số các thiết bị cơ bản trong hệ thống thông tin đất
+ Máy chủ, trạm máy, hệ thống mạng
+ Các thiết bị ngoại vi như: (Máy khổ A0 – A4), máy quét khổ A0, thiết bị lưu và backup dữ liệu, máy chiếu (Projector)
+ Các thiết bị đảm bảo an toàn chống sự cố (lưu điện, hệ thống chống sét…)
+ Các phần mềm hệ thống
2.5.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu trong hệ thống thông tin đất
2.5.3.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu tổng thể
– Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, bao gồm việc thống nhất giải pháp công nghệ, xây dựng chuẩn thông tin, đào tạo cán bộ đảm bảo hoạt động cho toàn bộ hệ thống.
– Thu thập thông tin, xử lý và nhập vào hệ thống. Quá trình này đồng thời với việc cập nhật các thông tin biến động.
– Xây dựng mới thông tin cho cơ sở dữ liệu.
– Vận hành, nâng cấp hệ thống, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của các cấp quản lý, của mọi đối tượng dùng thông tin trong xã hội.
2.5.3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu chi tiết
– Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian
– Xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính
– Giải pháp an toàn và bảo mật dữ liệu
2.5.4. Xây dựng nguồn nhân lực trong hệ thống thông tin đất
– Đào tạo tin học căn bản cho cán bộ công chức
– Đào tạo tin học cho cán bộ kỹ thuật thu thập và xử lý dữ liệu
– Đào tạo chuyên gia quản trị và bảo trì hệ thống
– Đào tạo quản trị cơ sở dữ liệu
– Đào tạo phát triển ứng dụng
– Đào tạo, sử dụng và vận hành, khai thác hệ thống ứng dụng
– Đào tạo sử dụng các dịch vụ mạng
– Đào tạo bổ xung, nâng cao
Chương III
Quản lý thông tin đất
3.1. Nguồn gốc của quản lý thông tin đất
Quản lý thông tin đất không phải là một hoạt động mới. Quản lý thông tin đất đã có từ khi loài người chú trọng đến phát triển nông nghiệp.
Các chương trình đo vẽ địa chất, địa hình, các hệ thống đo đạc, đánh giá và đăng ký đất đai đã cung cấp các nhu cầu về thông tin và kỹ thuật.
Những nét mới của quản lý thông tin đất ngày nay là chất lượng và tốc độ của việc xử lý dữ liệu, các phương pháp phân tích và thể hiện dữ liệu đã được xử lý
Ngày nay nhờ những ứng dụng khoa học, quản lý thông tin đất đã mở ra những nét mới đặc biệt trong việc xây dựng hệ thống phục vụ quản lý và cung cấp thông tin. Vì vậy có thể nói nguồn gốc của quản lý thông tin đất bắt nguồn từ nông thôn (chính từ người sử dụng đất). Nhà nước có vai trò lãnh đạo thông suốt trong các bước của quản lý địa chính ví dụ như quyền sở hữu đất, đánh thuế đất và các trương trình điều hành môi trường. Điều này kết hợp với việc đưa dần tiến bộ kỹ thuật quy hoạch hệ thống tổng thể nhằm giải quyết các nhu cầu về sách lược và phương pháp của việc quản lý, tập hợp hồ sơ phân tích và phổ biến các thông tin đất. Ngược lại sự phát triển của hệ thống thông tin đất sẽ là nguồn vốn quan trọng và đắt giá phải được quản lý có hiệu quả.
3.2. Khái niệm về quản lý thông tin đất
Quản lý thông tin đất là một hoạt động thiết yếu của con người trong hệ thống thông tin nhằm thiết kế và duy trì một môi trường làm việc bên trong và bên ngoài hệ thống, để làm sao hệ thống có thể hoàn thiện các nhiệm vụ và mục tiêu đã định, trên cơ sở sử dụng tốt nhất các nguồn tài liệu, dữ liệu hiện có.
Quản lý thông tin đất là quá trình xác định một loạt các hoạt động của hệ thống được định hướng theo các mục tiêu, trong đó các hành động cơ bản là: xác định mục tiêu, lập kế hoạch để xác định mục tiêu đó, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó. Chẳng hạn các việc như chăm sóc, bảo trì các thông tin. Nó bao gồm các hoạt động từ khi nhập dữ liệu vào hệ thống, kiểm tra, sắp xếp và phân loại thông tin.
3.2.1. Chức năng của quản lý thông tin đất
– Nhằm lưu trữ một cách an toàn hạn chế thấp nhất những sự cố làm cho thông tin bị thay đổi
– Không cho phép những cá nhân xâm phạm bản quyền, thay đổi nội dung của dữ liệu
– Xây dựng các khuôn dạng dữ liệu cho phép, có khả năng phân tích và xử lý dữ liệu để tạo ra các sản phẩm khi có các yêu cầu về thông tin.
– Cung cấp các thông tin đầy đủ và chính xác để giúp các nhà quản lý ra các quyết định phục vụ cho công tác quản lý đất đai.
3.2.2. Các dạng thông tin được quản lý trong các hệ thống thông tin đất
– Dữ liệu dạng chữ – số: Các dữ liệu dạng chữ – số có thể lưu trong các hồ sơ sổ sách hoặc văn bản và trong máy tính.
– Dữ liệu đồ hoạ (bản đồ hay ảnh hoặc ảnh chụp máy bay, ảnh vệ tinh): dữ liệu đồ hoạ được lưu trữ bằng bản đồ, dữ liệu số được lưu trên băng từ, đĩa từ… Thông thường hệ thống máy tính cung cấp khả năng lưu trữ, nén và hiển thị nhanh chóng một khối lượng dữ liệu rất lớn. Dữ liệu không gian số dạng Vecter hay Raster.
3.2.3. Các vấn đề của sự tin học hoá trong quản lý thông tin đất
– Có khả năng lưu trữ một khối lượng lớn dữ liệu
– Phụ thuộc vào phần cứng và phần mềm
– Nhanh chóng thay đổi công nghệ có thể tạo ra những trở ngại cho các kế hoạch lâu dài
– Khả năng duy trì các vấn đề về tài chính và tổ chức kinh phí đầu tư cho công nghệ tin học trong quản lý thông tin thường lớn vì gồm các chi phí đầu tư trang thiết bị, phần mềm, chi phí bảo dưỡng, thay thế trang thiết bị mới.
– Sự thay đổi về công nghệ đòi hỏi phải có sự thay đổi về hoàn cảnh, cơ cấu và các biện pháp tổ chức cho hợp. Các vấn đề này vẫn còn nhiều tồn tại trong các hệ thống thông tin đất.
– Nhu cầu đào tạo phát triển đội ngũ kỹ thuật viên, đặc biệt là cán bộ quản lý có vai trò quan trong trong việc ra quyết định và phát triển của hệ thống.
3.3. Các mục đích của quản lý thông tin đất
– Xác định các nhu cầu đối với thông tin đất
– Kiểm tra xem một hệ thống thông tin đất trong thực tế đã được sử dụng như thế nào trong việc ra quyết định, được chuyển giao ra sao từ người làm thông tin đến người sử dụng và các trở ngại trong việc chuyển giao thông tin đó
– Xây dựng các chính sách cho việc ưu tiên phân phối các nguồn tài nguyên cần thiết, giao trách nhiệm để hoạt động và thiết lập các tiêu chuẩn và phương pháp để điều hành hoạt động của các nguồn vốn đó.
– Tăng cường hệ thống thông tin đất đang có hoặc đưa vào các hệ thống thông tin đất mới
– Sử dụng và thiết kế các thiết bị và kỹ thuật mới.
3.4. Đặc điểm của quản lý thông tin đất
– Quản lý thông tin đất mang đầy đủ các đặc điểm của công tác quản lý về dữ liệu và quản lý hồ sơ:
+ Quản lý các thông tin về quá khứ, thông tin hiện tại và có thể có cả các thông tin tương lai.
+ Quản lý các thông tin gốc, các thông tin sao chép…
+ Quản lý các sản phẩm phản ánh trực tiếp hoạt động của ngành theo một thể thống nhất ở tất cả các cấp.
+ Quản lý thông tin đất mang tính kinh tế, tính kỹ thuật và tính xã hội đặc trưng.
+ Quản lý đầy đủ các thông tin về: điều kiện tự nhiên (vị trí địa lý của một khu vực, ranh giới khoanh đất, nguồn gốc phát sinh, tính chất hoá học, tính chất vật lý, tính chất sinh học, điều kiện khí hậu – thuỷ văn…; điều kiện kinh tế xã hội (cơ cấu các ngành, giá trị kinh tế đất, giá trị địa tô, thu nhập, mức sống, dân tộc, phong tục tập quán, dân số, nguồn lao động…); điều kiện pháp lý (quyền sử dụng đất, chủ sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất…)
– Quản lý thông tin đất có khả năng bổ xung, cập nhật những biến động về thông tin một cách thường xuyên và liên tục.
– Quản lý thông tin đất mang tính nhân dân.
3.5. Nội dung của quản lý thông tin đất
– Quản lý hồ sơ tài liệu: Bao gồm các hồ sơ liên quan đến công tác quản lý nguồn tài nguyên đất, quản lý nhà nước về đất đai, các tài liệu hoạt động nghiệp vụ, khoa học, hành chính,… Các tài liệu trên có thể là:
+ Các văn bản pháp quy của nhà nước ( Hiến pháp, Luật đất đai, Nghị định, Nghị quyết… ) về quản lý nguồn tài nguyên đất và sử dụng tài nguyên đất.
+ Các tài liệu về quy phạm, trình bày của ngành…
+ Các tài liệu đo đạc, chỉnh lý bổ xung bản đồ các loại.
+ Các loại hồ sơ về: thửa đất, chuyển đổi, chuyển nhượng, chuyển quyền, thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, thu hồi, phân hạng, đánh giá, định giá, các dự án…
+ Hồ sơ địa chính (cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính):
Cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính quản lý mọi thông tin về hồ sơ giấy tờ có liên quan đến thửa đất (bản đồ địa chính). Các thông tin này được kết nối và minh hoạ trên bản đồ địa chính thông qua chỉ số của thửa đất.
– Các biểu mẫu trong công tác đo đạc bản đồ
– Các biểu mẫu trong công tác đăng ký thống kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hệ thống tài liệu hồ sơ địa chính.
3.6. Vai trò của quản lý thông tin đất
– Xây dựng cấu trúc thông tin phù hợp cho hệ thống (cho phép sử dụng các phương pháp khác nhau)
– Lưu trữ thông tin trong hệ thống theo các dạng tập trung hoặc độc lập tuỳ vào các hệ thống
– Việc nén vật lý các dữ liệu để cho các yêu cầu về lưu trữ không gian các dữ liệu càng ít và sự sử dụng chúng càng nhanh.
– Sự truy nhập và sử lý dữ liệu dễ dàng hơn, cho phép việc phân tích dữ liệu có hiệu quả hơn nhiều so với hệ thống thông tin đất thủ công.
– Khả năng hoà hợp giữa hình hoạ và các dữ liệu thuộc tính trong cùng một khâu hoạt động.
– Tổng hợp và xử lý cùng một lúc nguồn dữ liệu khác nhau
– Điều khiển sự truy nhập thông tin: ai có thể truy nhập, sử dụng hay thay đổi, cập nhật
– Tạo khả năng cập nhật thông tin, thay đổi thông tin một cách nhanh chóng và thuận tiện.
– Tránh sự dư thừa thông tin trong hệ thống
3.7. So sánh việc quản lý thông tin đất bằng phương pháp thủ công và phương pháp tin học hóa
* Thời gian : Quản lý thông tin đất bằng phương pháp tin học hoá sẽ tồn tại lâu hơn, chính xác hơn vì ít bị hỏng hóc dưới điều kiện môi trường, tránh được những hậu qủa không đáng có mang lại.
* Khối lượng lưu trữ: Đối với tin học hoá khối lượng lưu trữ được nhiều hơn, tốn ít không gian hơn, gọn nhẹ dễ di chuyển, dễ trao đổi. Đối với phương pháp thủ công thì cồng kềnh, tốn nhiều diện tích, khó di chuyển.
* Tìm kiếm dữ liệu: Đối với tin học hoá thì nhanh hơn, ít gặp sai xót hơn và có thể đáp ứng được nhiều yêu cầu hơn, tiết kiệm được rất nhiều thời gian.
Đối với phương pháp thủ công thì hoàn toàn ngược lại. Quá trình tìm kiếm chậm hơn hay gặp sai xót, tốn nhiều thời gian hơn dẫn đến chi phí cho công lao động cũng nhiều hơn.
– Việc liên kết các loại dữ liệu với nhau cũng như việc liên kết các kiểu dữ liệu khác nhau ở phương pháp tin học hoá nhanh hơn và dễ dàng hơn phương pháp thủ công.
* Việc tính toán thống kê: Hệ thống tin học hoá có khả năng xử lý dữ liệu rất tốt vì vậy các thống kê đất đai phục vụ cho việc quản lý đất đai nhanh chóng hơn còn đối với phương pháp thủ công thì ngược lại.
Tuy nhiên phương pháp thủ công cho đến nay vẫn chưa thể bỏ được vì nó là phương pháp truyền thống, lực lượng lao động làm theo phương pháp này vẫn còn đông và trên thực tế cho dù hệ thống công nghệ có phát triển đến mấy chúng ta vẫn phải lưu trữ và gìn giữ theo phương pháp thủ công nhưng nó đảm nhận chức năng nhẹ nhàng hơn.
Phương pháp tin học hoá cần có một nguồn vốn để liên tục bảo trì, bảo dưỡng và nâng cấp. Một thực tế đáng phải quan tâm đến là sự tấn công của virus máy tính và các sự cố.
3.8. Hệ thống thông tin đất và các nước thế giới thứ ba
Quản lý thông tin đất có hiệu quả là một vấn đề vô cùng quan trọng đối với các nước đang phát triển. Các nước này có các quan điểm về quyền sở hữu và vốn rất khác nhau trong vấn đề bảo vệ môi trường và sử dụng các nguồn tài nguyên. Sự khác nhau bao gồm về nhân sự và kỹ thuật, sự quản lý các hệ thống thông tin và cơ cấu hành chính pháp luật để ra kế hoạch và điều hành sử dụng các nguồn tài nguyên.
Các nước thế giới thứ ba cần các hệ thống thông tin đất để ngăn chặn sự sử dụng phung phí các nguồn tài nguyên dồi dào của họ. Kinh phí để đưa vào sử dụng và phát triển hệ thống thông tin đất rất cao trong khi đó có khả năng có một đội ngũ kỹ thuật viên có kinh nghiệm và trình độ hầu như không có. Thậm trí ngay cả các nước đang phát triển hơn cũng rất thiếu các cán bộ đào tạo có kinh nghiệm.
Đối với các nước thế giới thứ ba LIS phát triển một cách chậm chạp, không có hiệu quả và hệ thống thông tin đất không được quy chuẩn cho nên việc cung cấp thông tin trở nên què quặt.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là:
+ Trình độ khoa học của các cán bộ làm trong chuyên ngành còn thấp không được đào tạo thường xuyên.
+ Tính lạc hậu quan liêu của các cán bộ lãnh đạo cũng dẫn đến LIS kém phát triển.
+ Sự đầu tư không thoả đáng, điều này phụ thuộc vào nền kinh tế.
Chương iv: Hệ thống thông tin địa chính
4.1. Khái niệm hệ thống thông tin địa chính
4.1.1. Tầm quan trọng của hệ thống thông tin địa chính
Thông tin dựa trên thửa đất được sử dụng cho một phạm vi rộng, bao gồm các chủ đất, các luật pháp, các nhà đo đạc đánh gía và quản lý đất và tất cả các cấp hành chính, các bộ phận Nhà nước và tư nhân. Trong một vài năm gần đây, nhu cầu về loại thông tin này ngày càng được mở rộng, sự ứng dụng thông tin về thửa đất được mở rộng và tạo ra một số điểm mới cần thiết.
– Sự cần thiết sử lý hiệu quả hơn các hồ sơ về đất để phục vụ đảm bảo cho sự phát canh, cho thuê đất, chuyển nhượng đất.
– Sự tăng giá trị tài sản và sự cần thiết giúp đỡ về đầu tư và thế chấp tài sản
– Sự gia tăng một cách thường xuyên về số người sử dụng đất nhà nước và tư nhân (bao gồm cả các cơ quan tài chính như ngân hàng…), có nhu cầu về thông tin, hồ sơ về đất, các chủ sở hữu về nhà ở…
– Mối quan tâm ngày càng lớn về chất lượng của môi trường
– Quan tâm về các loại đất sử dụng và các loại đất chưa sử dụng, lấn chiếm một cách bất hợp pháp để quản lý và đưa vào sử dụng một cách hợp lý.
– Các chương trình quy hoạch và các chương trình phát triển đất đai mang lại kết quả lớn mạnh cho các cơ quan sử dụng và các chủ sử dụng thông tin đất
– Các vấn đề quản lý và quy hoạch đất đai đặc biệt đang nổi bật ở một số vùng như: Bảo vệ các vùng đất nông nghiệp đang bị đô thị hoá. Vấn đề này đang diễn ra hết sức nghiêm trọng ở các nước đang và kém phát triển. Một số người di cư từ nông thôn ra thành thị để kiếm công ăn việc làm ổn định tránh sự nghèo đói ngày càng gia tăng. Đồng thời mức độ tăng dân số ở các nước này còn rất cao. Để giải quyết những vấn đề trên cần phải có một kiểu phân tích mới dựa trên các thông tin tốt hơn các thông tin đã có trong thời gian qua.
– Mối quan tâm về giá đất và thuế đất của nhà nước…
4.1.2. Khái niệm về hệ thống thông tin địa chính
Dữ liệu trong thửa đất được tổ chức theo từng thửa đất, đây là một đơn vị về quyền sử dụng và quyền sở hữu đất và nhà ở nhưng cũng có thể là một phần của một khu vực hành chính độc lập.
Một đơn vị địa chính có nhiệm vụ là cung cấp các dữ liệu liên quan đến các vấn đề như sử dụng đất đai, sở hữu nhà ở, đánh giá đất và sử dụng đất hoặc có thể cung cấp các thông tin về các thành phần của việc đăng ký đất đai. Đây là quá trình ghi lại một cách chính thức các quyền lợi khác nhau trong một đơn vị đất đai đã được quy định. Các thông tin trong một đơn vị địa chính đã được thu thập, lưu trữ và xem xét chủ yếu ở mức độ một thửa đất.
Các dạng của hệ thống thông tin dựa trên thửa đất là các thành phần của hệ thống thông tin đất. Các chức năng riêng biệt của chúng là giúp cho việc ghi lại các mẩu tin về quyền đất đai hoặc các giá trị kèm theo. Trong mỗi một hệ thống như vậy thông tin bao gồm các quan hệ sử dụng, sở hữu đất và nhà ở, các thông tin kinh tế đất, thống kê và quản lý đất đai được tập hợp trong một hệ thống thống nhất hay thông qua mạng nối các hệ thống nhỏ với nhau.
* Thuộc tính tự nhiên bao gồm các thông tin như: Vị trí địa lý của một khu vực, ranh giới khoanh đất, nguồn gốc phát sinh, tính chất hoá học, tính chất vật lý, tính chất sinh học, điều kiện khí hậu – thuỷ văn…
Hệ thống thông tin địa chính còn chứa các thông tin về hệ thống đo đạc, trắc địa, xây dựng bản đồ có thể trao đổi các dữ liệu chung khác như các dữ liệu địa lý, thông tin cơ sở hạ tầng, kinh tế văn hoá xã hội và môi trường với các hệ thống thông tin khác.
* Thuộc tính vật lý: Trong hệ thống thông tin địa chính còn chứa đựng các thông tin vật lý gán với mỗi thửa đất bao gồm các vật thể do con người tạo ra như: nhà cửa, các công trình trên đất, cùng với các quyền sở hữu chúng.
Hệ thống thông tin địa lý (GIS)
Hệ thống thông tin đất (LIS)
Hệ thống thông tin địa chính (LIS)
Dữ liệu mang tớnh chất thuộc tớnh
Dữ liệu mang tớnh chất khụng gian
Thửa đất
Thuộc tớnh tự nhiờn
Thuộc tớnh vật lý
Thuộc tớnh kinh tế – xó hội
Thuộc tớnh phỏp lý
Sơ đồ 4.1: Hệ thống thông tin địa chính với hệ thống thông tin GIS và LIS
* Thuộc tính kinh tế – xã hội: Cơ cấu các ngành, giá trị kinh tế đất, giá trị địa tô, thu nhập, mức sống, dân tộc, phong tực tập quán, dân số, nguồn lao động…
* Thuộc tính pháp lý bao gồm: Văn bản quản lý nhà nước, quyền sử dụng đất, chủ sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất…
Sự phát triển của công nghệ thông tin và phương pháp bản đồ số đã mở ra những khả năng mới cho việc xây dựng các hệ thống thông tin địa chính có cơ sở dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính theo các tiêu chuẩn hoàn thiện. Chuẩn hoá bản đồ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính (xem phần chuẩn hoá CSDL bản đồ địa chính và CSDL hồ sơ địa chính) là các điều kiện căn bản để xây dựng một hệ thống thông tin địa chính. Trong hệ thống thông tin địa chính các tầng dữ liệu thể hiện các vấn đề liên quan đến địa chính như quan hệ sở hữu đất và các ranh giới hành chính. Các lớp dữ liệu địa chính được thu thập lưu trữ và quản lý trong một hệ thống hoàn toàn độc lập theo các đặc điểm của các đối tượng trên bản đồ (điểm, đượng hay vùng). Các thuộc tính có thể hiện cùng một lúc trên màn hình cùng với các đối tượng không gian hoặc có thể được lưu trữ trong các tập tin thuộc tính riêng biệt. Mối quan hệ giữa các kiểu dữ liệu có thể được mô tả trên bản đồ hoặc được sử lý qua máy tính hoặc được kết hợp với cả hai phương pháp trên để trả lời cho các vấn đề cần quan tâm.
Hệ thống thông tin địa chính là một hệ thống thông tin đất mang tính cộng đồng phục vụ trong một phạm vi rộng phục vụ cho cả hai lĩnh vực nhà nước và tư nhân.
4.2. Mục đích của hệ thống thông tin địa chính
Mục đích của hệ thống thông tin địa chính tập chung chủ yếu vào các vấn đề sau đây:
– Giúp cho công tác chuyển nhượng và giao đất (sử dụng các bản ghi liên quan đến quyền sử dụng, sở hữu đất và các tài sản liên quan đến đất)
– Định thuế đất, định giá đất, định giá các tài sản trên đất
– Các quản lý hành chính về đất đai, cung cấp các thông tin về đất đai dưới dạng tổng hợp, tạo khả năng hiểu biết và phân tích toàn diện về các vấn đề sự kiện trong quản lý và sử dụng tài nguyên đất.
4.3. Nội dung của hệ thống thông tin địa chính
– Là các công tác liên quan đến các vấn đề không gian như đo đạc trắc địa, chương trình xây dựng bản đồ nền, trong đó các thông tin địa chính có thể phân lớp và một loạt các thông tin khác có liên quan đến mỗi thửa đất.
– Sự phát triển của hệ thống thông tin địa chính được dựa trên sự cải cách và phát triển các thông tin đất có sẵn và các thông tin đo đạc xây dựng bản đồ nền (base map). Các công cụ trắc địa tạo khả năng thiết lập các mối quan hệ không gian với bất kỳ mục nào khác. Sự lưu trữ bản đồ ở dạng số không chỉ giúp cho việc thể hiện và sao chép lại các bản đồ trên màn hình mà quan trọng hơn là chúng có thể cập nhập và sửa đổi lại một cách dễ dàng.
– Hệ thống thông tin địa chính chủ yếu là một công cụ để có thể phát triển và vận dụng trong một nền kinh tế cụ thể và dựa theo sự cần thiết của mỗi cấp hành chính. Vì vậy nó là cơ sở cho việc quy hoạch và quản lý phát triển đất đai.
– Là một tập hợp các dữ liệu có liên quan đến quyền sử dụng đất, giá trị sử dụng đất và các dữ liệu bổ sung khác liên quan đến thửa đất như:
+ Quyền đất đai và các giới hạn
+ Giá trị đất và thuế đất
+ Hiện trạng sử dụng đất nông thôn và thành thị
+ Các thông tin về thửa đất
+ Phân loại sử dụng đất
+ Các thông tin về dân số, nhà ở
+ Phong tục tập quán
+ Các bản đồ địa hình, bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ hành chính, bản đồ đất, địa chất…
+ Các thông tin về thảm thực vật (rừng, độ che phủ…), khí hậu thuỷ văn, các hệ thống giao thông (đường sắt, đường bộ, đường thuỷ…)
– Có rất nhiều kiểu dữ liệu đất đai được liên kết vào hệ thống thông tin địa chính thông qua quá trình chồng xếp bản đồ trong một hệ thống toạ độ đã được quy chiếu
– Sự phát triển của công nghệ bản đồ số và hệ thống đo đạc trắc địa đã giảm bớt sự sai lệch giữa bản đồ địa hình và bản đồ địa chính. Sự liên kết chính xác các đặc điểm tự nhiên của một vùng với các địa giới hành chính đã được hoạch định theo pháp luật là bước quan trọng và cơ bản nhất của hệ thống thông tin địa chính.
4.4. Các tính chất của một hệ thống thông tin địa chính
– Lấy thửa đất làm đơn vị cơ sở của các dữ liệu không gian
– Liên kết một loạt các bản ghi về đất như sở hữu đất, giá trị sử dụng đất cho mỗi thửa đất
– Phản ánh đầy đủ các vấn đề không gian
– Cung cấp các chức năng sẵn sàng làm việc và có hiệu quả cho việc sử dụng các dữ liệu.
4.5. Cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin địa chính
4.5.1. Thông tin đầu vào
* Dữ liệu mang tính chất không gian
– Bản đồ địa hình
– Bản đồ địa chính
– Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
– Bản đồ đất
– Bản đồ đánh giá đất đai
– Bản đồ đánh giá đất
– Bản đồ chuyên đề khác
* Dữ liệu mang tính chất thuộc tính
Bao gồm các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội, quản lý đất đai…
4.5.2. Hệ thống phân lớp và chuẩn hoá dữ liệu trong hệ thống
4.5.2.1. Các lớp thông tin cơ bản trong cơ sở dữ liệu không gian của hệ thống thông tin địa chính
4.5.2.1.1. Lớp hành chính các cấp
– Trong hệ thống hành chính quốc gia được phân thành các cấp hành chính sau:
+ Hành chính cấp xã
+ Hành chính cấp huyện
+ Hành chính cấp tỉnh
+ Hành chính cấp quốc gia
– Trong lớp bản đồ hành chính chúng ta phân thành các lớp đối tượng
+ Lớp đối tượng dạng điểm: Điểm cột mốc địa giới và trụ sở uỷ ban nhân dân các cấp. Các đối tượng được thể hiện qua loại mốc, toạ độ mốc, mã đơn vị hành chính, tên đơn vị hành chính, toạ độ UBND các cấp.
+ Lớp đối tượng dạng đường: Bao gồm các đường ranh giới các cấp và được thể hiện theo mức độ ưu tiên từ ranh giới quốc gia, ranh giới tỉnh (thành phố), ranh giới huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh), ranh giới xã (thị trấn). Lớp này thể hiện loại đường ranh giới, mã đường, độ dài…
+ Đối tượng chữ: Tên các đơn vị hành chính các cấp và địa danh trong vùng lãnh thổ của các đơn vị hành chính.
4.5.2.1.2. Lớp địa hình tự nhiên
Lớp dữ liệu này được thể hiện và quản lý các đối tượng sau:
+ Đối tượng đường: Đường bình đồ
+ Đối tượng điểm: Điểm độ cao, đỉnh núi, núi.
4.5.2.1.3. Lớp thuỷ hệ
– Lớp dữ liệu này được thể hiện và quản lý các đối tượng sau:
+ Đối tượng đường: Sông suối tự nhiên, kênh, mương…
+ Đối tượng vùng: Hồ, đầm chứa nước, ao tự nhiên, sông lớn…
+ Đối tượng chữ: Tên sông, suối, kênh mương, ao, hồ…
– Các đối tượng đó được thể hiện ở các thuộc tính như: Tên, mã đối tượng để quản lý, loại đối tượng, độ dài, chiều rộng, diện tích. Các thuộc tính này tuỳ thuộc vào từng đối tượng cụ thể.
4.5.2.1.4. Lớp giao thông
– Lớp dữ liệu ày được thể hiện và quản lý đối tượng sau:
+ Đối tượng đường: Đường quốc lộ, đường liên tỉnh, đường liên huyện, đường liên xã, đường sắt, đường đất, đường mòn…
+ Đối tượng điểm: Cầu, cống…
+ Đối tượng chữ: Tên đường, bến bãi, nhà ga, bến cảng sông, suối, kênh, mương, ao, hồ…
– Các đối tượng đó được thể hiện ở các thuộc tính như: Tên, mã đối tượng để quản lý, loại đối tượng, độ dài, chiều rộng, diện tích. Các thuộc tính này tuỳ thuộc vào từng đối tượng cụ thể.
4.5.2.1.5. Lớp địa chất thuỷ văn
– Lớp dữ liệu này được thể hiện và quản lý đối tượng sau:
+ Đối tượng đường: đường đồng mức sâu mực nước ngầm, ranh giới các đơn vị chứa nước có mức độ giàu nước khác nhau, ranh giới bể chứa nước trầm tích, ranh giới địa chất và đứt gãy địa chất…
+ Đối tượng điểm: Giếng khoan khai thác nước ngầm, các trạm khí tượng thuỷ văn…
+ Đối tượng chữ: Tên các giếng khoan và các trạm khí tượng thuỷ văn…
– Các đối tượng đó được thể hiện ở các thuộc tính như: Tên, mã đối tượng để quản lý, loại đối tượng, độ dài, chiều rộng, diện tích. Các thuộc tính này tuỳ thuộc vào từng đối tượng cụ thể.
4.5.2.1.6. Lớp thổ nhưỡng
– Lớp dữ liệu này được thể hiện và quản lý đối tượng sau:
+ Đối tượng điểm: Vị trí lấy phẫu diện
+ Đối tượng vùng: Các khoanh dất theo phân loại đất quốc gia…
– Các đối tượng đó được thể hiện ở các thuộc tính như: Loại đất, mã đất, độ dốc, mã độ dốc, tầng đất, mã tầng dày, thành phần cơ giới, đá lộ đầu, mã đá lộ đầu, tên phẫu diện, mã phẫu diện, toạ độ phẫu diện, diện tích. Các thuộc tính này tuỳ thuộc vào từng đối tượng cụ thể.
4.5.2.1.7. Lớp các loại hình sử dụng đất đai
– Lớp dữ liệu này được thể hiện và quản lý các loại đất như đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng với các đối tượng sau:
+ Đối tượng vùng: Các khoanh đất theo các loại hình sử dụng đất
+ Đối tượng chữ: Tên xứ đồng, tên mã loại đất, diện tích, thửa số…
– Các đối tượng đó được thể hiện ở các thuộc tính như: Mã đất theo loại hình sử dụng, diện tích, địa danh, xứ đồng, diện tích theo đối tượng sử dụng, diện tích theo đối tượng được giao để quản lý.
4.5.2.1.8. Lớp đơn vị đất đai
– Lớp dữ liệu này được thể hiện và quản lý đối tượng sau:
+ Đối tượng vùng: Các khoanh đất theo các đơn vị đất đai.
+ Đối tượng chữ: Tên đơn vị đất đai…
– Các đối tượng đó được thể hiện ở các thuộc tính như: Nhóm đất, mã nhóm đất, độ dốc, tầng đất, mã tầng dày, lượng mưa trung bình năm, tổng tích ôn, mã nhiệt độ, điều kiện tưới, mã điều kiện tưới, điều kiện tiêu, mã điều kiện tiêu, diện tích…
4.5.2.1.9. Lớp giá đất thuế đất
– Lớp dữ liệu này được thể hiện và quản lý đối tượng sau:
+ Đối tượng vùng: Các khoanh đất theo giá đất, thuế đất đai
+ Đối tượng chữ: Mức giá, mức thuế…
– Các đối tượng đó được thể hiện ở các thuộc tính như: Thửa số, mã thuế, mã giá đất, mức thuế, giá đất, diện tích…
4.5.2.1.10. Lớp dân số – lao động
– Lớp này dữ liệu bản đồ thể hiện ở dạng điểm (điểm dân cư) hoặc theo vùng (theo quy mô dân số, mật độ dân số)
– Các đối tượng đó được thể hiện ở các thuộc tính như: Tên đơn vị hành chính các cấp, mã đơn vị hành chính (xã, huyện tỉnh), dân số, mật độ dân số, tổng số dân tộc, số nam, số nữ, tổng số lao động…
Ngoài các thông tin cơ bản trên tuỳ thuộc theo mức độ chi tiết và cụ thể chúng ta có thể phân và thu thập nhiều lớp thông tin khác.
4.5.2.2. Các lớp thông tin cơ bản trong cơ sở dữ liệu phi không gian của hệ thống thông tin địa chính
4.5.2.2.1. Nhóm thông tin về điều kiện tự nhiên
– Lớp thông tin về điều kiện tự nhiên có thể được quan tâm như
+ Lớp thông tin về nhóm các nguồn tài nguyên: Lớp thông tin đặc biệt cần quan tâm trong hệ thống là tài nguyên đất. Trong các thông tin tài nguyên đất chúng ta có các nội dung cần: Vị trí, hình thể, mã quy mô dữ liệu, ký hiệu nhóm đất, ký hiệu loại đất, ký hiệu độ dốc, ký hiệu tầng dầy, ký hiệu thành phần cơ giới, tính chất vật lý, tính chất hoá học, diện tích…
+ Lớp thông tin về khí hậu: Nó thể hiện đặc trưng về khí hậu với các nội dung như là quy mô dữ liệu, tên quy mô dữ liệu, tên tiểu vùng khí hậu, mã tiểu vùng khí hạu, tổng nhiệt, lượng mưa, chỉ số ẩm, chỉ số bốc hơi, diện tích…
+ Lớp thông tin địa chất thuỷ văn:
Lớp dữ liệu này được chia thành hai loại: đó là thuỷ văn mặt nước và thuỷ văn nước ngầm
Thuỷ văn mặt nước với các nội dung như: Mã quy mô dữ liệu, tên quy mô dữ liệu, dạng nước ngầm, trữ lượng nước ngầm ở các trạm quan trắc theo mùa, độ cao mực nước ngầm ở các trạm quan trắc theo mùa.
4.5.2.2.2. Nhóm thông tin về kinh tế – xã hội
Trong nhóm này các thông tin được thể hiện thông qua các lớp dữ liệu như sau: Dân số, lực lượng lao động, việc làm, thị trường lao động, phát triển kinh tế, cơ chế và chính sách.
– Lớp thông tin về dân số lại được phân chia thành các loại thông tin như : quy mô, mật độ dân số, cơ cấu dân tộc… với các nội dung cụ thể như: mã quy mô dữ liệu, tên quy mô dữ liệu, lớp thông tin, quy mô dân số, mật độ dân số, dân số theo tuổi, dân số theo giới, dân số thành thị, dân số nông thôn, dân số theo dân tộc, dân số theo thành phần kinh tế, dân số theo học vấn, dân số theo trình độ chuyên môn kỹ thuật
– Lớp lực lượng lao động bao gồm: mã mô hình dữ liệu, tên quy mô dữ liệu, lớp thông tin, dân số trong độ tuổi lao động, cơ cấu lao động theo độ tuổi, lực lượng lao động phân theo ngành kinh tế, lực lượng lao động phân theo trình độ học vấn chuyên môn kỹ thuật, tỷ lệ lao động so với dân số…
– Lớp thông tin về việc làm bao gồm các lớp thông tin: Mã quy mô dữ liệu, tên quy mô dữ liệu, lớp thông tin, số lượng và cơ cấu việc làm theo địa bàn, số lượng và việc làm theo khu vực sở hữu nhà nước…
– Lớp thông tin về thị trường lao động: mã quy mô dữ liệu, tên quy mô dữ liệu, lớp thông tin, tỷ lệ lao động thiếu việc làm, tỷ lệ thời gian sử dụng lao động ở nông thôn…
– Lớp dữ liệu về phát triển kinh tế: mã quy mô dữ liệu, tên quy mô dữ liệu, lớp thông tin, tổng sản phẩm và cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội (GDP) giá cố định, tốc độ tăng trưởng kinh tế nông nghiệp và các ngành, vốn và thu chi ngân sách, các chi tiêu bình quân phát triển
– Lớp thông tin về cơ chế chính sách: mã quy mô dữ liệu, tên quy mô dữ liệu, lớp thông tin, định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp và các ngành, định hướng chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp và các ngành, chính sách đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn và các ngành, chính sách tạo việc làm, chính sách giáo dục và dậy nghề
4.5.2.2.3. Nhóm thông tin về các yếu tố kinh tế
+ Yếu tố kinh tế: đánh giá, thuế đất, lợi nhuận do đất mang lại
+ Các thông tin cơ bản về các loại bất động sản như: Nhà cửa, hoa mầu và các tài sản khác…
4.5.2.2.4. Nhóm thông tin về các yếu tố pháp lý
Giấy chứng nhận, thời hạn sử dụng, mục đích sử dụng.
4.5.3. Quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu
* Xác định thành phần cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin địa chính: trong hệ thống thông tin địa chính hiện đại bao gồm:
– Các hồ sơ tài liệu: Bao gồm các hồ sơ liên quan đến công tác quản lý nguồn tài nguyên đất, quản lý nhà nước về đất đai, các tài liệu hoạt động nghiệp vụ, khoa học, hành chính…Các tài liệu trên có thể là:
+ Các văn bản pháp quy của nhà nước liên quan đến quản lý đất đai (Hiến pháp, luật đất đai, nghị định, nghị quyết…) về quản lý nguồn tài nguyên đất và sử dụng tài nguyên đất
+ Các tài liệu về quy phạm, quy trình của ngành
+ Các tài liệu đo đạc, chỉnh lý bổ xung bản đồ các loại
+ Các loại hồ sơ về: thửa đất giao đất, thuế đất, chuyển đổi, chuyển nhượng, chuyển quyền, thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, thu hồi, phân hạng, đánh giá, định giá, các dự án…
+ Hồ sơ địa chính (Cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính) bao gồm: Bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ theo dõi biến động đất đai
Trên cơ sở hồ sơ này cán bộ của hệ thống thông tin địa chính tiến hành thực hiện công tác xây dựng và các thông tin phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về đất đai
* Trong quá trình xây dựng cần phải xác định được đâu là các dữ liệu vĩ mô và đâu là các dữ liệu vi mô
– Thu thập thông tin, xử lý và nhập vào hệ thống
– Thiết kế, định khuân dạng thông tin thống nhất, phân lớp thông tin vì đây là một hệ thống thông tin định hướng, đa ngành, đa mục tiêu nên việc xây dựng cơ sở dữ liệu bao gồm: Khối lưu trữ thông tin – bản đồ, khối cập nhập thông tin, khối cung cấp – phổ cập thông tin, khối phân tích, mô hình hoá.
4.6. Mối quan hệ giữa hệ thống thông tin địa chính với các ngân hàng dữ liệu trong quản lý nhà nước
Trong tương lai hệ thống thông tin địa chính sẽ trở thành một hệ thống thông tin quan trọng bởi từ nó chúng ta có thể liên kết với một loạt các hệ thống thông tin trong hệ thống thông tin quốc gia và toàn cầu.
Trong mối quan hệ này, hệ thống thông tin đất trở thành hệ thống thông tin trung tâm mà các vệ tinh là các hệ thống thông tin khác đóng vai trò là các hệ thống thông tin vệ tinh.
Các hệ thống thông tin vệ tinh như là:
+ Hệ thống ngân hàng dữ liệu dân số
+ Hệ thống ngân hàng dữ liệu giao thông – công trình
+ Hệ thống thông tin ngân hàng dữ liệu thiết kế
+ Hệ thống ngân hàng dữ liệu thống kê
+ Hệ thống thông tin ngân hàng dữ liệu lâm nghiệp
+ Hệ thống thông tin dữ liệu tài chính
+ Hệ thống thông tin dữ liệu về đánh giá, định giá đất
+ Hệ thống thông tin đất
+ Hệ thống thông tin địa chính
+ Hệ thống thông tin địa lý
Ngân hàng dữ liêu
giao thông – công trình
Ngân hàng dữ liệu dân số
Ngân hàng dữ liệu thiết kế
Hệ thống thông tin địa chính
Hệ thống thông tin địa lý (GIS)
Hệ thống thông tin đất (LIS)
Ngân hàng dữ liệu thống kê
Ngân hàng Lâm nghiệp
Định giá và thuế đất
Ngân hàng dữ liệu tài chính
Sơ đồ 4.2: Mối quan hệ giữa hệ thống thông tin địa chính với các hệ thống thông tin và các ngân hàng dữ liệu trong quản lý nhà nước
KếT LUậN
Qua một số vấn đề đã nêu trong bài giảng này, chúng ta thấy nổi bật một số vấn đề mà bất kỳ nước nào trên thế giới phải đối mặt khi muốn triển khai một hệ thống thông tin đất. Các nước thế giới thứ 3 lại càng cần phải quan tâm đến các vấn đề sau:
1. Sự khác biệt trong vấn đề thiếu các nguồn nhân lực được đào tạo và khả năng về tài chính. Cần có một nền giáo dục đào tạo tốt hơn đặc biệt là ở mức quản lý. Các cán bộ cần phải có sự hiểu biết tốt về thực tiễn cũng như lý thuyết về quản lý một HTTT đất với một kiến thức về đất, thông tin và quản lý. Công nghệ phải được áp dụng phù hợp với con người, chính sách luật pháp, kinh tế và môi trường để phục vụ có hiệu quả.
2. Các điều lý thuyết đã nêu ở đây đóng vai trò tư vấn trong việc lựa chọn một HTTTĐ phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. Các vấn đề nẩy sinh không phải đơn giản là yếu tố kỹ thuật; con người chính là sự quyết định cho sự thành công hay thất bại cho hoạt động của hệ thống.
3. Cuối cùng, những dự kiến phải được thiết kế cho cả hiện tại và tương lai. Hệ thống phải có khả năng thay đổi với sự phát triển toàn diện, phù hợp với cả phần mềm và phần cứng và nâng cao trình độ kỹ thuật của người sử dụng chúng. Một khi HTTT đất được phát triển và hoạt động có hiệu quả trong các nước đang phát triển sẽ đưa đến những quyết định đúng đắn hơn trong vấn đề quản lý và sử dụng các nguồn tài nguyên đất đai.
Tính kinh tế của hệ thống thông tin đất
5.1. Thông tin là một nguồn vốn
Thông tin là một nguồn vốn cơ bản. Cũng như các nguồn vốn khác một số ngời tạo ra hoặc phải sử dụng nó. Và một số ngời khác cần nhng không thể có nó. Tất cả những nguồn thông tin đợc sử dụng có thể bị bỏ phí và có thể dùng vào kinh doanh. Tuy nhiên thông tin do tính chất đặc biệt của nó đã khác biệt hẳn với các nguồn vốn như sau:
5.1.1. Tính chất để phân biệt thông tin với các hàng hoá khác
1. Thông tin lhông thể là hàng tiêu dùng: Thông tin có thể đợc sử dụng nhiều lần nhng không bị hao mòn nh các hàng tiêu dùng khác, tuy nhiên nó có thể bị phá huỷ hay h hỏng.
2. Không có tính lu động: Hàng hoá có thể độc chuyển giao từ ngời sử dụng A sang ngời sử dụng B. Đó là sự chuyển động mang tính chất vật lý nhng trong sự chuyển giao thông tin đợc gắn liền với A.
3. Không thể chia nhỏ: Các vật chất hay hàng hoá có thể sử dụng theo phân phối (ví dụ nh điện hoặc nớc), nhng thông tin chỉ đợc sử dụng trong dạng “trọn gói”.
4. thông tin có tính tích luỹ với sự sử dụng nhiều lần: Hàng hoá đợc tích luỹ ngay cả khi nó không đợc sử dụng, nhng thông tin đợc tích luỹ với sự sử dụng liện tục.
5.1.2. Vai trò của thông tin trong sự phát triển và quản lý các nguồn vốn
1. Điều hành môi trờng đối với các dữ kiện cấn thiết để ra quyết định (giai đoạn điều hành)
2. Phát triển mô hình để phân tích các hoạt động của các giải pháp (giai đoạn lập kế hoạch)
3. Chọn một giải pháp đặc biệt (giai đoạn thảo chính sách).
4. Quản lý thực hiện các bớc hoạt động của giải pháp ( giai đoạn hoạt động).
Thông tin đất là một tập hợp đặc biệt của thông tin. Các dữ liệu không gian có thể liên quan tới một vị trí, một vùng đặc biệt hoặc có thể đợc tổng hợp và ứng dụng cho toàn cầu.
5.2. Giá trị của thông tin đất
Giá trị kinh tế của thông tin đất có thể đo đợc tính cụ thể của nó. Với một nhiệm vụ đặc biệt liên quan đến đất đai những vấn đề cần thiết phải đề cập tới trong tập hợp thông tin là khoảng thời gian cụ thể, tiền và năng lợng để thực hiện nhiệm vụ trên.
Năng lợng đã đợc định giá, thời gian cũng có thể quy đổi liên quan đến các chi phí, do vậy mà chi phí của việc tạo ra thông tin không nhất thiết đồng nhất với giá trị của nó. Các lãi xuất thu đợc từ một sản phẩm có thể nhỏ hơn hoặc lớn hơn nhiều lần chi phí sản xuất ra nó. Trong trờng hợp của thông tin đất kinh nghiệm cho thấy cách sử dụng không dự kiến trớc dẫn đến sự tăng vọt các số liệu chi phí trong hệ thống thông tin đất.
Kỹ thuật dùng để xác định một sự đầu t có giá trị hay không là sự phân tích chi phí và lãi (Benefit and Cost Analisys). Vấn đề này đợc hiểu nh sự so sánh bằng số của đầu vào (Cost) và đầu ra (Benefit) (Input – Output) của một hoạt động đầu t. Nó là công cụ kinh tế tổng quát cho việc tổ chức và trợ giúp việc đánh giá các thông tin cần thiết cho quá trình ra quyết định. Phân tích chi phí và lãi giúp cho các nhà thảo chính sách vào việc giải quyết các công việc sau:
1. Giúp cho hiểu được bản chất và mục đích của dự án. Dựa vào đó để ra các quyết định về đầu tư.
2. Giúp họ xác định và hiểu đợc những tính chất của các chi phí và lãi có trong dự án.
3. Giúp cung cấp các giá trị cụ thể của chi phí và lãi và giúp họ lợc bỏ những chỉ số không cần thiết.
4. Cung cấp các chỉ số của sự phân bổ chi phí và lãi trong dự án.
5. Cung cấp một phạm vi công việc chặt chẽ và tập trung cho việc đánh giá dự án.
Tỷ lệ giữa chi phí và lãi cùng với sự phân tích chủ quan của các chi phí và lãi không rõ ràng, không đầy đủ đợc so sánh đối chiếu với các đề cơng dự án tơng tự. Những đề cơng có các chỉ số lãi nhỏ so với chi phí sẽ bị loại bỏ. Những đề cơng còn lại sẽ đợc đánh số thứ tự theo mức độ quan hệ giữa chi phí và lãi. Giá trị của thông tin đất cũng liên quan đến sự giảm bớt chi phí, tiền và năng lợng tăng trong việc sử dụng các dữ liệu không gian là vấn đề rất nan giải và không thực tế. Một hệ thống đăng ký đất đai có thể thực hiện đợc, giao quyền sử dụng đất sớm hơn cho việc thực hiện dự án phát triển mới của các nhà đầu t. Sự chậm trễ của của việc chuyển giao một ngày càng gây chi phí đáng kể cho nhà đầu t vì họ vẫn phải trả tiền thuế và lãi suất đầu t trớc khi dự án của họ có lãi.
Sự xác định giá trị của HTTT đất rất cần thiết nếu nh có sự đầu t trong hệ thống thông tin đất và mức độ đầu t này cần phải xác định trong các nớc đang phát triển. Sự không đầy đủ về thông tin đất đang phổ biến ở một số bộ phận quan trọng nh chuyển giao đất, định thuế đất và các bộ thuế của ngành quy hoạch. Do các cơn sốt về sử dụng đất cho nên sự phát triển cũng nh sự mong muốn tăng các nguồn thu từ thuế sử dụng chính phủ các nớc nay đang đầu t các chơng trình phân loại sở hữu đất, phân ranh giới và định giá sử dụng, trong một vài trờng hợp thiết lập một hệ thống ngân hàng dữ lệu đa mục đích. Rất tiếc những sự đầu t này thòng không phản ánh chính xác khả năng các nguồn vốn có hạn trên vào vốn cơ bản liên tục và không tập trung đại diện cho khả năng ngoại cảnh, chuyên môn và các yếu tố phát triển kinh tế. Từ đó bất cứ một quyết định nào có liên quan đến một dự án, việc đầu tiên phải tính đến việc hoạch toán. Quyết định cuối cùng sẽ đợc bổ sung với các yếu tố khác về mặt chính trị và xã hội.
5.4. Sử dụng lãi
Lãi đạt đợc từ các yêu cầu cần thiết đợc đáp ứng. Để đạt đợc lãi, nhiệm vụ đầu tiên là xác định đợc ứng dụng của thông tin đất và mức độ cấn thiết đối với mỗi yêu cầu. Sự ứng dụng của mỗi thông tin đất là sự thể hiện trong mỗi dạng các sản phẩm đặc biệt và dịch vụ. Sự cần thiết của nó có thể dạng tổng quát ( ví dụ nh phục vụ các yêu cầu quy hoạch sử dụng đất) hoặc ở dạng đặc biệt (nh đáp ứng sự chuyển giao sử dụng trong thời gian ngẵn) hoặc rất dặc biệt (nh mối quan hệ giữa đất và địa hình của một vùng cụ thể.)
Tiết kiệm thời gian: Một trong những nguồn lãi tiềm tàng làm tăng hiệu quả là sự tiết kiệm thời gian công việc
Tiết kiệm chi phí: Các chi phí có thể trình bày trong mục giải trình tài chính rằng bao nhiêu phải chi trả cho mỗi mục hoạt động của dự án (ví dụ nh bản đồ). Giá trị của bản đồ phụ thuộc vào sự sử dụng của nó vì bản đồ giúp ngời sử dụng hoạt động có hiệu quả hơn. Ngời sử dụng bản đồ đã tiết kiệm đợc quá trình đo đạc, một trong các khâu trong một số trờng hợp ngời ta rất khó thực hiện đợc. Một vài trờng hợp lãi rất cụ thể ví dụ nh khi quy hoạch đờng nhng trong một số trờng hợp khác lãi của thông tin đất không xuất hiện rõ ràng ví dụ nh bản đồ địa chính đã làm tăng sự an toàn trong việc cho thuê đất. Trong thực tiễn một nhiệm vụ rất khó khăn là xác định đợc giá trị của thông tin đến ngời sử dụng cuối cùng. Rất khó xác định đợc các kiểu quyết định mà trong đó đã sử dụng thông tin đất và loại thông tin mà vừa ra các quyết định riêng biệt đã xử lý.
Hiệu quả của việc đăng ký đất đai
Việc sử dụng thông tin trong việc đăng ký đất đai làm tăng khả năng sản xuất và giá trị của đất.
Ngời nông dân thiếu sự đảm bảo về quyền sử dụng sẽ không mạnh dạn đầu t trong việc phát triển, cải tạo đất và tạo vốn. Đất chiếm giữ không hợp pháp sẽ có khả năng sản xuất kém và có giá thị trờng thấp hơn. Ngời dân có quyền sử dụng đất hợp pháp sẽ tích lũy đợc nhiều vốn và thực hiện đợc các kế hoạch cải tạo đất.
Vì sự sử dụng của đất đợc đăng ký cho lãi cao hơn so với sử dụng đất cha đăng ký do đó giá trị cuả đất đợc đăng ký cũng cao hơn. Sự đảm bảo về sử dụng đất và khả năng sản xuất của trang trại.
Các ví dụ về lãi trong hệ thống thông tin đất.
Có 4 loại lãi xuất hiện trong quá trình vi tính hoá sự đăng ký đất đai, đó là lãi nội nghiệp và ngoại nghiệp, lãi không rõ rệt nội nghiệp và ngoại nghiệp.
Lãi nội nghiệp một cách cụ thể bao gồm sự tiết kiệm thời gian tính theo giờ vào việc tìm kiếm, xử lý dữ liệu, giảm bớt các nhu cầu về thiết bị, lu trữ và tăng hiệu quả toàn diện. Có các nhiệm vụ cần thực hiện một cách thủ công để giảm bớt chi phí.
Lãi ngoại nghiệp một cách cụ thể sinh ra từ các dịch vụ tốt hơn cho phép giảm bớt các chi phí.
Lãi không rõ rệt đặc biệt trong các ớc tính sự tăng sản phẩm nhờ các yếu tố sau:
1. Giảm bớt thời gian tìm kiếm hồ sơ, sử dụng và thiết lập lại hồ sơ.
2. Tăng sự bảo đảm cho sự đăng ký và ghi chép tổng hợp.
3. Tăng hiệu quả trong quá trình kiểm tra và đăng ký.
4. Loại trừ các sai xót trong việc thanh toán và ghi hoá đơn.
5. Cải cách trong việc kế toán
6. Cải cách các dịch vụ cho khách hàng.
7. Cung cấp tin tức kịp thời cho quỹ bảo hiểm.
Các chi phí chi tiết có thể ớc tính cho các nhu cầu về phần cứng và phần mềm sử dụng cho việc lập bản đồ. Trong hệ thống thông tin đất các chi phí rất khó xác định. Một số chi phí tơng đối cố định, ví dụ nh chi phí về xây dựng, bảo dỡng các trang thiết bị kỹ thuật. Có một vài chi phí lại thờng xuyên biến đổi phụ thuộc vào khối lượng của các thành phần trong hợp đồng hay dự án và các giải pháp hoạt động.
Các vấn đề thờng gặp trong việc xác định chi phí
1. Sự đa dạng thay đổi giữa các vùng khác nhau của mỗi quốc gia, giữa địa hình và thảm thực vật dẫn đến các yêu cầu khác nhau, sự khác nhau trong bản chất và sự phức tạp của các hình thức sử dụng và cho thuê đất, hệ thống thông tin có sẵn và hoàn cảnh môi trờng.
2. Sự thiếu báo cáo về thời gian và sử dụng các chi phí
3. Rất khó tách biệt các chi phí về thông tin ra khỏi các chi phí tổng thể
4. Việc nhất trí các chi phí chung giữa các cơ quan nhà nớc rất khó khăn
5. Các mô hình thờng chỉ tính đến chi phí ban đầu mà không tính đến chi phí cho việc cập nhật, bảo dỡng và chi phí đào tạo.
6. Định giá các sản phẩm của LIS
Thông tin đất tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mang tính chất thị trờng hàng hoá. Muốn biết đợc giá trị của thông tin cần xác định giá trị thị trờng của nó. Có 3 cách cơ bản để xác định giá trị này nh sau:
- Giá chi phí cơ bản: Khi phần lớn giá dựa trên chi phí cố định và các chi phí biến động của sản phẩm chi phí điều khiển.
- Giá dựa trên nhu cầu: Giá đợc định ra dựa trên cơ sở ai là ngời sẽ trả tiền cho sản phẩm.
- Giá cạnh tranh: Đợc xác định khi có nhiều ngời sản xuất có cùng một loại sản phẩm hay dịch vụ. Điều này tất nhiên không thể xảy ra khi chỉ có một tổ chức sản xuất có độc quyền.
Về mặt thơng mại, các hàng hoá nhà nớc đều đợc định ra một giá bảo đảm. Bản đồ sản xuất theo tính chất quốc gia và các công việc đo đạc về thực chất có giá trị thị trờng thấp hơn nhiều so với chi phí sản xuất thực sự của chúng, sự đo đạc địa chính có các nguồn tài trợ trực tiếp và không chính thức. Ví dụ khi tiến hành công tác kiểm tra lại về đo đạc địa chính của cơ quan địa chính nhà nớc thì số tiền lệ phí phải nộp cho vấn đề này thực tế thấp hơn rất nhiều so với toàn bộ chi phí đo đạc. vì vậy cần phải có các quan điển sau khi xác định giá trị của LIS.
- Ai phải trả tiền cho hệ thống thông tin và là bao nhiêu
- Các chi phí từ đầu đến cuối ví dụ nh chi phí về điều tra đo đạc trắc địa cơ bản, có nên tính vào lệ phí thu hay không.
- Những mục nào có thể tính vào phúc lợi chung và mục nào đợc quy vào thuế đặc biệt.
- Trong trờng hợp nào cần phải có sự phân biệt giữa những đối tờng sử dụng và giữa các sản phẩm khác nhau.
Tóm lại, phân tích chi phí và lãi cho phép sự so sánh giữa các giải pháp khác nhau để giải quyết cùng một vấn đề. Nó không phải là biện pháp kỹ thuật có thể áp dụng ngay để đánh giá các sản phẩm mới. Nó cần phải linh hoạt áp dụng với các thành phần có trong dữ liệu để phân tích. Sự thực hiện trong một hệ thống có thể bị trì trệ nếu nh sử dụng nền kỹ thuật có phi thực tiễn hoặc không phù hợp với điều kiện xã hội. Khối lợng công việc lớn cần đợc tiến hành một khi đã có sự phân tích chi phí và lãi đảm bảo.
Tất cả các chơng trình cần phải đợc kiểm tra thờng xuyên và có sự đánh giá lại để đảm bảo tính hiệu quả liên tục và sự phù hợp của kỹ thuật với hoàn cảnh môi trờng. Nh vậy quản lý thông tin đất là một hoạt động tạo lãi trong tất cả các lĩnh vực. Thất bại thờng thuộc về những ngời hoạt động kinh doanh thiếu thông tin hoặc sử dụng thông tin một cách nhầm lẫn.
Phần thực hành
| BÀI TẬP | NỘI DUNG | SỐ TIẾT |
| Bài 1-2 | Hướng dẫn cài đặt và sử dụng các phần mềm phục vụ cho xây dựng và quản lý thông tin đất | 4 |
| Bài 3 | Nhập bản đồ địa chính từ các phần mềm khác | 2 |
| Bài 4 | Chuẩn hóa bản đồ, tự động tìm, sửa lỗi và hoàn thiện bản đồ | 2 |
| Bài 5 | Xây dựng dữ liệu thuộc tính cho bản đồ | 2 |
| Bài 6 | Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu thuộc tính | 2 |
| Bài 7. | Tìm kiếm – trích lục tài liệu địa chính | 4 |
| Bài 8. | Trình bày bản đồ địa chính | 2 |
| Bài 9-10 | Xử lý và khai thác số liệu | 2 |
| Tổng | 10 tiết thực | |
Bài 1-2. Hướng dẫn cài đặt và sử dụng các phần mềm phục vụ cho xây dựng và quản lý thông tin đất (4 tiết)
1. Mục đích
– Giúp cho sinh viên biết cách cài đặt các phần mềm: Famis, Vilis, CaddB
– Cách sử dụng các phần mềm phục vụ cho xây dựng và quản lý thông tin đất.
2. Yêu cầu
– Phải có phần mềm, máy tính, tài liệu phát tay
– Bảng chiếu, phấn.
3. Nội Dung
* Phần cài đặt
3.1. Cài đặt phần mềm Famis – Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ Địa Chính
Bước 1: Khởi động Windows (Windows 95, Windows 98, Windows 2000, WinXP)
Bước 2: Đặt đĩa cài đặt Fm2000 vào ổ đĩa (giả sử là ổ E)
Bước 3: Kích đúp chuột trái vào Setup.exe trong Fm2000 và chọn “Đồng ý”
Cấu hình phần mềm: + Hệ điều hành Windows 95, Windows 98, Windows 2000, WinXP
+ Phần mềm MicroStation phiên bản 5.5 hoặc cao hơn
3.2. Cài đặt phần mềm CaddB – Hệ quản trị cơ sở dữ liêu Hồ sơ Địa Chính
Cách 1
Bước 1: Khởi động Windows (Windows 95, Windows 98)
Bước 2: Đặt đĩa cài đặt CaddB vào ổ đĩa (giả sử là ổ E)
Bước 3: Kích đúp chuột trái vào Setup.exe trong CaddB
Cách 2
Tạo thư mục C:\CaddB2 copy từ đia cài đặt CaddbB2.exe vào thư mục C:\CaddB2 chuyển sang thư mục C:\CaddB2
Cấu hình phần mềm: + Hệ điều hành Windows 95, Windows 98
+ Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Foxpro 2.6 for Window
3.3. Cài đặt phần mềm Vilis – Hệ thống đăng ký, quản lý biến động đất đai và lập hồ sơ địa chính
Bước 1: Chạy file Setup.exe để cài đặt. Go S/N la: VIRILA10
Bước 2: Chạy file Mo24Eval_Only.exe trong thư mục MapObjects 2.4 Eval
Bước 3: Cài VietKey 2000 để hỗ trợ font chữ tiếng việt
Lưu ý:
– Nếu Report không hiện thì Copy file SetupDLL_OCX.exe sang thư mục:
VILIS\Rpt\ sau đó chạy file này để đăng ký DLL của thư viện CRystal Report 9.2
-Trong một vài trường hợp có thể xung đột thư viện giữa version
của Windows dẫn đến chương trình không chạy được thì có thể phải chạy
thêm file MDAC_TYP.EXE
Mật khẩu cho hệ thống ViLIS:
Tên đang nhập : admin
Mat khau : Để trống
* Sau khi cài đặt xong Copy EmptyData.mdb trong thư mục ViLIS\Data vào thư mục ViLIS\Data\T811\H81113 sau đó đổi tên thành H81113.mdb (Tiếp tục convert như trước)
* Nếu sau khi cài đặt chương trình vẫn hỏi đường dẫn thì vẫn chọ đến thư mục ViLIS\Data sau đó chọn đến BenTre => Chương trình sẽ xuất hiện 1 lỗi không cho người sử dụng, tiếp tục ấn Enter sau đó chạy lại ViLIS.exe thì sẽ không còn lỗi này nữa.
* Phần khởi động và thoát khỏi chương trình
3.4.1. Khởi động chương trình Famis
– Chạy chương trình MicroStation
– Từ dòng lệnh của MicroStation đánh “mdl load c:\famis\famis”. Hoặc có thể khởi động qua menu của MicroStation như sau:
Utilities/MDL Applications/Browse…/Famis.ma
* Đây là một hệ thống phần mềm nằm trong hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành Địa Chính phục vụ lập bản đồ và hồ sơ Địa Chính. Các chức năng của phần mềm Famis được chia ra làm 2 nhóm lớn:
– Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo
– Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính
* Hệ thống cung cấp thông tin cần thiết để thành lập bộ hồ sơ địa chính, hỗ trợ công tác tra cứu, thanh tra, quản lý sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, thống ke tình hình sử dụng đất…
3.4.2. Thoát khỏi chương trình Famis
Chương trình làm việc với 3 menu chính khi cần thoát khỏi chương trình hãy chọn menu thứ 2 theo hướng dẫn sau: Cơ sở dữ liệu bản đồ/Thoát khỏi.
3.4.3. Khởi động chương trình CaddB
– Chạy chương trình Foxpro 2.6
– Chọn trên menu Program -> Do hoặc ấn ^D (cũng có thể chọn trên menu
Run ->Application.
– Chọn file CaddB2.app trong thư mục CaddB2
3.4.4. Thoát khỏi chương trình CaddB
Chọn Menu Hệ Thống -> Ra khỏi
3.4.5. Khởi động chương trình Vilis
– Kích đúp đồng thời chuột trái vào biểu tượng Vilis trên Desktop
– Chọn trên menu Program – Vilis
3.4.6. Thoát khỏi chương trình Vilis
Có nhiều cách để thoát khỏi chương trình:
– Nhấn nút (X) bên góc phải màn hình giao diện chính khi nút này ở chế độ kích hoạt
– Nhấn biểu tượng bên góc trái màn hình rồi chọn Close
– ấn tổ hợp phím Alt + F4 trên bàn phím
– Nhấn biểu tượng thoát khỏi chương trình trên thanh công cụ
– Chọn Menu hệ thống – Thoát khỏi hệ thống.
Sau khi thực hiện mọt trong các cách trên để thoát khỏi hệ thống một thông điệp sẽ gửi tới hệ thống hỏi xem bạn có thật sự muốn thoát khỏi hệ thống hay không nếu có nhấn nút
, nếu không nhấn nút
.
* Giới thiệu phần mềm
3.5. Phần mềm Famis
“Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work and Cadastral Mapping Intergrated Software – FAMIS ) ” là một phần mềm nằm trong Hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính.
FAMIS có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản lý bản đồ địa chính số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính kết hợp với cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính để thành một cơ sở dữ liệu về Bản đồ và Hồ sơ địa chính thống nhất. Phần mềm tuân theo các qui định của Luật Đất đai 2003 hiện hành.
FAMIS tích hợp với phần mềm GCN2006 là phần mềm phục vụ In Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập và quản lý bộ Hồ sơ địa chính. Phần mềm tuân theo các qui định của Luật Đất đai 2003 hiện hành.
Tham khảo phần: “Hướng dẫn sử dụng phần mềm tích hợp đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính” (Fieldwork and Cadastral Mapping Software- FAMIS Phiên bản 2006) – Bộ tài nguyên và môi trường Vụ đăng ký và thống kê đất đai (37 trang)
3.6. Phần mềm CaddB
Phần mềm CaddB được thể hiện dưới dạng một ICON trên màn hình với chữ CaddB bằng cách nháykép vào biểu tượng hoặc chọn biểu tượng sau đó ấn Enter
* Hoạt động của hệ thống phần mềm thống phần mềm nhằm phục vụ: Lập bản đồ địa chính số, Đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lư[u trữ và sử lý biến động đất đai sau khi đã hoàn thành hệ thống hồ sơ ban đầu
* Hệ thống phần mềm bao gồm 3 cơ sở dữ liệu sau: Cơ sở dữ liệu trị đo, cơ sở dữ liệu bản đồ Địa Chính, cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính
Tham khảo phần: “Hướng dẫn sử dụng phần mềm CaddB” – Tổng cục Địa chính (30 trang)
Bài 3. Nhập bản đồ địa chính từ các phần mềm khác (2 tiết)
1. Mục đích
– Giúp cho sinh viên biết cách nhập bản đồ địa chính từ phần mềm MapInfo, MicroStation, Autocad… vào phần mềm Famis
– Biết cách chuẩn hoá file dữ liệu đáp ứng được các yêu cầu chuẩn theo tiêu chuẩn của tổng cục địa chính về dữ liệu điạ chính.
2. Yêu cầu
– Tạo một file dgn (tên file tự chọn) và định dạng file đó theo yêu cầu: Hệ toạ độ WGS84; seed file là seed2d; đơn vị đo chính là m; đơn vị đo phụ là cm.
– Từ file dữ liệu có tên và đường dẫn sau C:\thuchanh.dxf. Hãy nhập file dữ liệu vào hệ thống sau đó chuẩn hoá lớp đường ở lớp 2, lớp thửa ở lớp 1.
3. Nội dung
Bước 1: Nhập bản đồ vào hệ thống
Trước khi nhập dữ liệu vào hệ thống bạn phải chắc chắn là file cần nhập đã được xuất hay ở một định dạng mà MicroStation có thể nhập được. Sau đó thực hiện theo hướng dẫn sau:
– Mở file dữ liệu có tên đường dẫn C:\thuchanh.dxf
– Từ menu File/Import/DWG or DXF khi đó màn hình giao diện xuất hiện
chúng ta cũng có thể nhập bản đồ vào hệ thống theo đường dẫn: Cơ sở dữ liệu bản đồ\Nhập dữ liệu\Nhập bản đồ (Inport)\Auto CAD DXF file (*.dxf)
Chú ý 1: Tên file và đường dẫn tới file hoàn toàn phụ thuộc vào nơi bạn cất dữ khi xuất thông tin. Trong bài thực hành này ta chọn C:\thuchanh.dxf. Sau khi chọn được file cần nhập ấn OK để tiếp tục, một bảng giao diện mới xuất hiện cho phép bạn đặt chế độ phân lớp, kiểu đường, mầu sắc…
Giao diện này nhằm thông báo cho người sử dụng về tên File và đường dẫn được nhập vào, giới hạn bản vẽ có toạ độ, tỷ lệ chuyển đổi qua 2 phần mềm là bao nhiêu. Để có thể xác định lại lớp thông tin để lưu trữ thông tin, mầu sắc hiển thị, lực nét kiểu đường … cho các lớp các bạn có thể vào trong Settings để thực hiện các lựa chọn trước khi nhập vào. Lựa chọn song ấn Open để hiển thị lên màn hình.
Chú ý 2: Thông thường các file nhập vào thường không có các đối tượng đồ hoạ, khi chuyển sang vẫn còn lỗi do vậy ảnh hưởng đến việc hiển thị, hãy sử dụng các công cụ hiển thị trên MicroStation để hiển thị chúng.
Bước 2: Chuẩn hoá File theo lớp
Việc chuẩn hoá file theo các lớp, trước tiên chúng ta cần phải xác định lại các lớp thông tin, tránh tình trạng nhầm lẫn các lớp với nhau. Để chính xác trong việc quản lý lớp chúng ta có thể lựa chọn bảng hiển thị lớp và kiểm tra thông qua việc bật tắt các lớp có thông tin và quan sát.
– Sau khi đã nhập được bản đồ vào hệ thống, để chuẩn hoá lớp đường ở lớp 2,
trước tiên ta dùng biểu tượng chữ trên thanh công cụ Primary Tools để xem 
lớp đường là lớp mấy trong bài tập này lớp đường hiện tại đang ở lớp 4.
– Từ bàn phím ấn liền 2 phím <Ctrl_E> ->xuất hiện hộp View levels, ta tắt tất cả các lớp chỉ bật lớp 4 ->Apply.
– Dùng công cụ Pence để bao quanh đối tượng:
– Dùng công cụ Change Element attrbutes bật lớp cần chuyển, như hình chọn 
lớp đường là lớp 2. Như vậy ta đã chuẩn hoá được lớp đường ở lớp 2, làm tương tự ta cũng được lớp thửa ở lớp 1.

Bài 4. Chuẩn hóa bản đồ, tự động tìm, sửa lỗi và hoàn thiện bản đồ (2 tiết)
- Chuẩn hoá bản đồ (File DGN trên MicroStation)
Mục đích:
Famis chỉ có thể thực hiện chức năng của mình khi dữ liệu đã đáp ứng được các yêu cầu chuẩn theo tiêu chuẩn của tổng cục địa chính về dữ liệu điạ chính. Do đó chuẩn hoá File dữ liệu giúp cho ta biết tạo ra các chuẩn mực dữ liệu nói trên hay thay đổi các định dạng của các bản đồ có sẵn sao cho phù hợp với Famis.
Yêu cầu:
Tạo một file dgn (tên file tự chọn) và định dạng file đó theo yêu cầu: Hệ toạ độ WGS84; seed file là seed2d; đơn vị đo chính là m; đơn vị đo phụ là cm.
Hướng dẫn:
Từ cửa sổ giao diện của MicroStation thực hiện tạo file mới bằng cách: Vào menu file/new khi đó một cửa sổ giao diện chophép bạn đặt tên file và định dạng seed file ( chọn định dạng seed file trong mục select và theo đường dẫn của hình vẽ chọn seed2d.dgn)
Chọn đơn vị đo: Settings/Design file khi đó cửa sổ giao diện suất hiện cho phép
bạn đặt lại các định dạng khác nhau về đơn vị, hình thức hiển thị, chế độ truy bắt,… để chọn lại đơn vị đo hãy nhấn chọn vào Working Units khi đó một cửa sổ giao diện suất hiện để chọn đơn vị đo là m hãy thực hiện như hình vẽ dưới đây. Chọn định dạng song ấn OK để kết thúc. Những định dạng tên đây có ý nghĩa với lần làm việc sau khi file dgn đã được ghi lại. Để lần sử dụng tiếp theo không phải thực hiện các lựa chọn này hãy ghi lại định dạng bằng cách: Từ menu chính vào File/Save setting 
Lưu ý: Toàn bộ công việc định dạng được thực hiện trước khi khởi động phần mềm.
2. Tự động tìm và sửa lỗi (lỗi số hoá)
Mục đích:
Dữ liệu không gian sẽ không cho phép đăng ký thuộc tính nếu trong thửa đất vẫn còn tồn tại lỗi, thông thường có thể quan sát và sửa. Tuy nhiên một số lỗi không thể phát hiện bằng mắt thường. Qua đây chúng ta có thể sử dụng cách tìm sửa lỗi tự động thông qua menu của phần mềm Famis.
Yêu cầu:
Từ bản đồ có tên và đường dẫn sau: C:\BT Famis\BD5.dgn. Hãy tìm và sửa lỗi cho bản đồ trên. định dạng lại lớp đường ở lớp 4, lớp giải thửa ở lớp 3 mầu vàng (1), sông ở lớp 2, định dạng lại mẫu đường mầu đỏ (9), sông mầu xanh (3).
Hướng dẫn:
Bước 1: Chuẩn bị
Sau khi mở file dgn bạn cần xác định lại các lớp chứa thông tin, và tên lớp thông tin tương ứng. Trong bài tập này ví dụ lớp đường đang ở lớp 3, lớp giải thửa đang ở lớp 10, lớp sông đang ở lớp 21.
Bước 2: Lệnh và khai báo
Trên menu của Famis vào lệnh: Cơ sở dữ liệu bản đồ\Tạo Topology\Tự động tìm sửa lỗi (Clean) 
Khi đó bảng giao diện xuất hiện cho phép bạn đặt thông số tự động sửa lỗi trong hộp Parameters. Khi lựa chọn hộp này một giao diện xuất hiện cho phép bạn có thể khai báo cho 63 lớp khác nhau. Tuy nhiên trong bài tập này ta chỉ cần khia báo thông số tự động và sửa cho các lớp có chứa thông tin. Thông thường thông số được khai báo là 0.1mm (khoảng cách từ đối tượng này đến đối tượng kia là 0.1mm). Trên 0.1 ngườ dùng tự sửa, dưới 0.1 máy tự sửa.
Lưu ý: Trong mục Remove_dupliccates có thể chọn là By attribute nếu muốn loại bỏ các đối tượng trùng nhau có cùng thuộc tính, By Geometry loại bỏ các đối tượng không gian trùng lên nhau. Lựa chọn song ấn Close để tiếp tục trở về giao diện trước. Tại đây hãy đánh dấu vào use fence? Nừu sửa lỗi theo khu vực định sẵn bằng fence. Lựa chọn song ấn MRF Clean, khi đó máy sẽ thể hiện những vị trí có lỗi bằng việc đánh dấu chữ D

Để thực hiện sửa phải kết hợp với lệnh hiển thị và biên tập của MicroStation
Bài 5. Xây dựng dữ liệu thuộc tính cho bản đồ
(2 tiết)
Mục đích
Hướng dẫn sinh viên biết cách gán thông tin ban đầu cho thửa đất phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của phần mềm như: lưu trữ, đăng ký, thống kê, cấp giấy chứng nhận, lập biên bản hiện trạng, trích lục…
Yêu cầu
Từ file dữ liệu có tên: C:\famis\BD8.dgn. Hãy tạo tâm thửa sau đó đánh số thửa và dùng sổ mục kê của tờ bản đồ nhập thông tin ban đầu cho thửa đất. Hiển thị nhãn thửa lên màn hình.
Hướng dẫn:
Bước 1: Tạo tâm thửa
– Khởi động MicroStation -> Tạo file.dgn -> khởi động phần mềm Famis -> Cơ sở dữ liệu bản đồ/Quản lý bản đồ/Kết nối với cơ sở dữ liệu/Mở bản đồ
Mở bản đồ BD6.dgn theo đường dẫn C:\famis\fm_demo\BD8.dgn

– Để tạo tâm thửa bạn phải xác định các lớp thông tin tham gia tạo thửa, đảm bảo không còn lỗi số hoá hay lỗi về lớp bằng lệnh:
Cơ sở dữ liệu bản đồ/Tạo Topology/Tự động tìm, sửa lỗi (Clean) hoặc sửa lỗi FLAG
– Tạo tâm thửa bằng lệnh: Cơ sở dữ liệu bản đồ/Tạo Topology/Tạo vùng

Khi đó tâm thửa sẽ hiển thị như hình bên cho phép người sử dụng có thể nhập thuộc tính cho thửa và nhập thuộc tính cho nhãn thửa

Bước 2: Hiển thị nhãn thửa
– Để hiển thị được nhãn thửa trước hết cần đánh số thửa theo lệnh dưới đây:
Cơ sở dữ liệu bản đồ/Gán thông tin Địa chính ban đầu/Gán dữ liệu từ nhãn

Đánh dấu tất cả các trường sẽ gán thông tin như hình bên sau đó ấn: Gán
– Gán song thực hiện đánh số thửa theo các bước sau:
Cơ sở dữ liệu bản đồ/Bản đồ Địa Chính/Đánh số thửa tự động

(Đánh dấu vào Đánh zích zắc -> Đánh thửa tạm)

Khi đó bạn có thể nhập thuộc tính cho thửa đất bằng lệnh:
Cơ sở dữ liệu bản đồ/Gán thông tin Địa chính ban đầu/Sửa bảng nhãn thửa

Nhập song số liệu ghi lại và có thể thực hiện tìm kiếm đến thửa đất bất kỳ từ giao diện này.
Bước 3: Hiển thị thông tin vừa nhập lên bản đồ
Thực hiện lệnh sau:
Cơ sở dữ liệu bản đồ/Sử lý bản đồ/Vẽ nhãn thửa/Vẽ nhãn.


(Kết quả thể hiện sau khi vẽ nhãn)
Bài 6. Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu thuộc tính (2 tiết)
Mục đích:
– Chuẩn hoá dữ liệu thuộc tính
– Trong điều kiện địa phương chưa có bản đồ, nhưng đã có bản đồ giải thửa hay số liệu đo thực địa trong địa bàn xã. Qua bài này sinh viên biết tận dụng số liệu để thành lập bản đồ số phục vụ công tác quản lý đất đai.
Yêu cầu:
Từ số liệu sổ đo, hãy nhập số liệu vào máy tính theo bảng số liệu dưới đây, hiển thị lên bản vẽ sau đó dựng bản đồ theo sơ đồ đo.
TR A 645.17 55.92 Sơ hoạ khu đo
TR B 500.00 555.00
DKD A
101 327^43 56.85
116
115
117
114
110
109
118
113
112
111
108
104
105
106
107
101
103
102
B
102 11^15 50.23
103 353^02 34.58
104 20^35 83.05
105 30^25 70.84
106 86^05 36.75
107 79^21 39.3
108 88^45 76.85
109 87^07 114.82
110 62^26 110.63
111 58^45 80.15
112 44^56 91.18
113 29^25 114.86
114 35^16 128.95
115 71^25 145.65
116 39^20 172.62
117 20^58 158.75
118 356^25 109.85
Hướng dẫn:
Bước 1: Nhập số liệu đo
Famis không có cửa sổ cho phép nhập trực tiếp số liệu, thông thường số liệu đo có được chủ yếu từ máy đo điện tử (file.asc). Do vậy trong bài tập này để nhập được số liệu ta phải nhập bàng cách tạo file.asc trên tiện ích NC
– Khởi động NC chọn đường dẫn C:\Famis\Famis_Demo sau đó ấn Shifp F4 để đặt tên (*.asc) Ví dụ Baitap.asc
– Nhập số liệu
– ấn F2 để ghi kết quả lại
Bước 2: Tạo mới một khu đo và nhập số liệu
– Để tạo mới một khu đo, trên menu của Famis thực hiện các lệnh sau:
Cơ sở dữ liệu trị đo/quản lý khu đo/Tạo mới khu đo khi đó bảng giao diện xuất hiện
Cho phép người sử dụng nhập tên file quản lý khu đo. Khu đo này sẽ được lưu cho lần sử dụng kế tiếp sau khi đó chỉ cần mở khu đo đã có bằng cách ghi lại số liệu đang có trong bộ nhớ vào một file trị đo đang mở
Menu chọn Quản lý khu đo -> ghi lại
– Để nhập số liệu thực hiện lệnh sau:
+ Cơ sở dữ liệu trị đo/nhập số liệu/chuyển sang file ASSCII (Chuyển file dữ liệu sang định dạng ASSCII)
+ Cơ sở dữ liệu trị đo/nhập số liệu/Import
+ Hiển thị các lớp thông tin trị đo
Từ Menu chọn Hiển thi -> Hiển thị các lớp thông tin trị đo -> Đánh dấu vào lớp thông tin cần hiển thi ->Chấp nhận-> Ra khỏi
+ Từ Menu chọn Hiển thi -> Tạo mô tả trị đo ->Đánh dấu vào Nội dung-> Chấp nhận -> Ra khỏi. 
Bước 3: Nối các điểm đo
Có thể sử dụng lệnh vẽ đường của thanh công cụ Main trong MicroStation
Hoặc sử dụng lệnh nối bằng cách khai báo điểm trên Famis như hình bên 
Bài 7. Tìm kiếm – trích lục tài liệu địa chính (4 tiết)
Mục đích:
Trên cơ sở dữ liệu không gian và thuộc tính đã được xây dựng, bài tập này nhằm hướng dẫn sinh viên biết tìm kiếm các thông tin đang lưu trữ như: Tên chủ sử dụng, số thửa, loại đất… biết, tạo khung bản đồ, trích lục, in ấn các giấy tờ có liên quan đến công tác giao đất theo mẫu của tổng cục địa chính.
Yêu cầu:
Từ bản đồ có tên đường dẫn: C:\Famis\BD6.dgn. Tìm thửa 17, 18, 19 và in ra các tài liệu sau: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trích lục thửa đất, biên bản kiểm tra hiện trạng…Tạo khung bản đồ.
Hướng dẫn:
Bước 1: Để tìm kiếm thửa đất ta thực hiện nhóm lệnh sau:
– Cơ sở dữ liệu bản đồ\Quản lý bản đồ\Mở một bản đồ

Cơ sở dữ liệu bản đồ\ Gán thông tin Địa chính ban đầu\Sửa bảng nhãn thửa\Tìm kiếm

Tại giao diện này cho phép bạn tìm kiếm thửa đất theo điều kiện thể hiện ở hình trên. Bạn cũng có thể tìm khi biết một trong các điều kiện trên. Khai báo thông tin tìm sau đó ấn tìm, khi đó bản ghi tìm thấy sẽ được đánh dấu lên bảng thuộc tính, chọn hiển thị lên màn hình để có thể thực hiện bước tiếp theo.
Bước 2: Để trích lục thửa đất thực hiện lện theo hướng dẫn sau:


Bài 8. Trình bày bản đồ địa chính (2 tiết)
Mục đích
Giúp sinh viên biết cách sử dụng chức năng tự động tạo một file mới lưu bản đồ Địa Chính từ bản đồ nền, tạo bảng chắp và tạo khung cho tờ bản đồ Địa Chính.
Yêu cầu
Từ bản đồ : C:\Famis\BD7.dgn. Hãy tạo bản đồ Địa chính, tạo bảng chắp, vẽ khung cho tờ bản đồ Địa Chính.
Hướng dẫn:
Bước 1: Tạo bản đồ Địa Chính
Để tạo bản đồ địa chính ta thực hiện các dòng lệnh sau:
Cơ sở dữ liệu bản đồ -> Chọn Bản đồ Địa Chính -> Tạo bản đồ Địa Chính -> Chọn vị trí mảnh.
Bản đồ địa chính được xác định theo một khung cho trước, vị trí khung được xác định theo phương pháp chia mảnh và sử lý bản đồ.
– Chọn phương pháp phân chia mảnh: + Phương pháp 1: Chia mảnh bản đồ 1/5000 thành 6 tờ 1/2000
+ Phương pháp 2: Chia mảnh bản đồ 1/5000 thành 4 tờ 1/2000.

Bản đồ được tạo sẽ có tên là DC < số hiệu mảnh bản đồ địa chính>
Chọn vị trí mảnh: Chọn vị trí bất kỳ mà ta tin chắc là nằm trong khung của bản đồ địa chính sẽ tạo, chức năng sẽ tự xác định được toạ độ khung dựa vào nguyên tắc chia mảnh qui định trong quy phạm.
Bước 2: Tạo bảng chắp
Tương tự như tạo bản đồ địa chính. Để tạo được bảng chắp ta thực hiện các dòng lệnh sau: Cơ sở dữ liệu bản đồ -> Chọn Bản đồ Địa Chính -> Tạo bản đồ Địa Chính -> Tạo bảng chắp
Kết quả được thể hiện bằng hình vẽ dưới

Bước 3: Tạo khung bản đồ
– Mở bản đồ : C:\Famis\BD6.dgn
– Trên thanh công cụ Main của MicroStation sử dụng chức năng Place Block để tạo một khung giả bao quanh bản đồ
– Tiếp đó sử dụng chức năng Place Active trên thanh công cụ Main để tạo 2 điểm ở góc dưới bên trái của khung và góc trên bên phải của khung giả (nên chọn độ rộng của đường (Active line Weight) lớn hơn 3)
– Dùng Analyze Element (I) xem toạ độ góc dưới bên trái của khung và góc trên bên phải của khung giả.
Trong bài tập này toạ độ X góc trái dưới: 602, toạ độ Y góc trái dưới: 1088, toạ độ X góc phải trên: 890, toạ độ Y góc phải trên: 802
– Xoá khung giả (khi đó vẫn tồn tại 2 góc của khung giả)
– Trên thanh công cụ của Famis ta thực hiện các lện sau:
Cơ sở dữ liệu bản đồ\Quản lý bản đồ\Kết nối với cơ sở dữ liệu\Bản đồ Địa chính\Tạo khung bản đồ

– Điền thông tin cho Tỷ lệ bản đồ, Các tiêu đề, Toạ độ góc khung-> Chọn bản đồ ->OK
(Chú ý: Nên đặt lại lớp và màu cho khung để không trùng vào các lớp thông tin khác)

Bài 9-10: Xử lý và khai thác số liệu (2 tiết)
Mục đích:
Bài tập này giúp cho sinh viên biết cách nhập số liệu, sử lý, soát xét chỉnh lý bổ sung, hiệu chỉnh thông tin CSD, TTĐ, tính diện tích các loại đất, kê khai đăng ký từ đơn đăng ký, nhập số liệu từ hồ sơ ĐC, sửa đơn đăng ký, GCN….
Yêu cầu:
Cho bản đồ có tên đường dẫn C:\Famis\Famis_demo\bando98.dgn. Nhập thông tin cho các thửa đất, tính diện tích các loại đất bị mất của từng chủ sử dụng đất sau khi quy hoạch sau đó tiến hành liên kết với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính để tổng hợp sổ mục kê, sổ địa chính(ĐVHC tự chọn).
Hướng dẫn:
Bước 1: Mở bản đồ theo đường dẫn C:\Famis\Famis_demo\bando98.dgn
Bước 2: Nhập thông tin cho 5 thửa đất bằng các lệnh
Chú ý: Để nhập thông tin cho các thửa đất trước tiên phải xem và sửa lỗi cho bản đồ, và tạo vùng cho thửa đất)
Cơ sở dữ liệu bản đồ -> Gán thông tin địa chính ban đầu -> Sửa bảng nhãn thửa
Tại bảng này cho phép ta nhập thông tin cho 5 thửa đất, bằng cách điền vào số hiệu thửa, loại đất, tên chủ sử dụng, địa chỉ, diện tích sau đó ghi lại và ra khỏi.

Bước 3: Tính diện tích của các loại đất bị mất sau khi quy hoạch của từng chủ sử dụng
Để tính được diện tích trước tiên chúng ta phải tạo được vùng, gán nhãn cho các thửa đất trong bản đồ lưu ý phải khoanh diện tích bị mất lại và tại Level 5, sau đó thực hiện các dòng lệnh sau:
Tiện ích\Tính diện tích quy hoạch

Để xem kết quả ta vừa tính bằng cách:
Program->accessories->Notepad->File-> OpenC:\Famis\Famis_demo\bando98.0vl




Quy Hoạch
Facebook
Youtube
Tiktok