Quận 11 là một quận nội thành thuộc Thành phố Hồ Chí Minh, với nhiều địa chỉ nổi tiếng như khu du lịch Đầm Sen, chùa Giác Viên, chùa Phụng Sơn, khu liên hợp thể thao Phú Thọ,… cùng nhiều địa chỉ hấp dẫn khác.
Dưới đây, Datsach sẽ chia sẻ đến bạn những thông tin, bản đồ quy hoạch quận 11 về giao thông, sử dụng đất và phát triển không gian trong giai đoạn 2021 – 2030.
I. Phạm vi, tính chất lập quy hoạch quận 11
Phạm vi lập quy hoạch quận 1 trong giai đoạn 2021 – 2030 bao gồm toàn bộ địa giới hành chính của quận 11 gồm 16 phường, có diện tích 5,14 km² và có ranh giới địa lý:
- Phía Bắc giáp các quận Tân Bình (tại nút giao Lê Đại Hành bởi cánh cung Âu Cơ – Nguyễn Thị Nhỏ)
- Phía Nam giáp Quận 5 (với ranh giới là các tuyến đường Nguyễn Chí Thanh và Nguyễn Thị Nhỏ) và Quận 6 (với ranh giới là các tuyến đường Hồng Bàng và Tân Hóa)
- Phía Đông giáp Quận 10 với ranh giới là đường Lý Thường Kiệt
- Phía Tây và Tây Bắc giáp quận Tân Phú
Tính chất, chức năng quy hoạch:
Cơ cấu kinh tế: định hướng chuyển dịch cơ cầu kinh tế xã hội sang chức năng thương mại – dịch vụ, du lịch và văn hóa – giải trí – thể dục thể thao của thành phố.
Tính chất, chức năng: quận 11 là quận nội thành của thành phố bao gồm các khu chức năng chính như sau:
- Khu dân cư đô thị.
- Khu dịch vụ thương mại.
- Khu công viên văn hóa, vui chơi giải trí.
II. Thông tin, bản đồ quy hoạch quận 11 TPHCM
1. Thông tin, bản đồ quy hoạch sử dụng đất quận 11
1.1. Dự báo quy mô dân số:
- Dân số hiện trạng (Được đo năm 2019): 209.867 người.
- Đến năm 2025: 244.000 người.
- Đến năm 2030: 250.000 người.
1.2. Cơ cấu sử dụng đất toàn khu vực quy hoạch
2. Thông tin, bản đồ quy hoạch phát triển không gian quận 11
2.1. Quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng:
2.1.1. Các khu, cụm công nghiệp:
- Tiếp tục di dời các xí nghiệp sản xuất ô nhiễm, kho tàng ra các khu – cụm công nghiệp tập trung và chuyển đổi sang chức năng dân dụng như công trình công cộng, công trình thương mại dịch vụ hỗn hợp, công viên cây xanh…
- Duy trì một số cơ sở sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp không ô nhiễm.
2.1.2. Hệ thống trung tâm và công trình công cộng:
- Đảm bảo đủ các loại hình phục vụ thiết yếu, cấp phục vụ, quy mô phục vụ và bố trí theo giải pháp phân tán trong các khu ở, đảm bảo bán kính phục vụ và vị trí phù hợp với chức năng, đồng thời kết hợp với các mảng hoa viên sân chơi thể dục thể thao tạo nên những khoảng không gian mở cho từng khu vực.
- Công trình công cộng cấp khu ở, cấp phường gồm các công trình công cộng mang tính thường xuyên như công trình hành chính cấp phường, thương mại dịch vụ, chợ, trạm y tế, trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở.
- Trung tâm hành chính quận, phát triển tại vị trí trung tâm quận hiện nay trên đường Bình Thới.
- Trung tâm thương mại, dịch vụ được bố trí tại khu vực Trường đua Phú Thọ (đường Ba Tháng Hai, đường Lê Đại Hành – đường Lãnh Binh Thăng) và dọc theo đường đường Hòa Bình, đường Ba Tháng Hai.
- Trung tâm văn hoá – giải trí, du lịch bố trí dọc trục đường Lãnh Binh Thăng thuộc phường 8, phường 11 và tại khu vực Công viên văn hóa Đầm Sen thuộc phường 3.
- Khu thể dục thể thao Phú Thọ thuộc phường 15 được xây dựng thành khu liên hợp thể dục thể thao – công viên cây xanh – công trình công cộng.
2.1.3. Các khu dân cư: toàn quận 11 phân thành 6 cụm ở như sau:
a) Cụm 1: gồm phường 1, phường 3 và phường 10.
- Diện tích: 131,26 ha.
- Vị trí phía Đông giới hạn bởi đường Minh Phụng và đường Phú Thọ; phía Tây giới hạn bởi Tân Hóa; phía Nam giới hạn bởi đường Hồng Bàng, đường Hàn Hải Nguyên, đường Bình Thới; phía Bắc giới hạn bởi đường Ông Ích Khiêm và đường Hòa Bình.
- Chức năng là khu công viên văn hóa cấp thành phố, Trung tâm hành chính, thương mại dịch vụ của quận và khu dân cư hiện hữu.
b) Cụm 2: gồm phường 2 và phường 16.
- Diện tích: 50,33 ha.
- Vị trí phía Đông giới hạn bởi đường Nguyễn Thị Nhỏ; phía Tây giới hạn bởi đường Phú Thọ; phía Nam giới hạn bởi đường Hồng Bàng; phía Bắc giới hạn bởi đường Hàn Hải Nguyên và đường Ba Tháng Hai.
- Chức năng là khu dân cư hiện hữu.
c) Cụm 3: gồm phường 4, phường 6, phường 7 và phường 12.
- Diện tích: 130,85 ha.
- Vị trí phía Đông giới hạn bởi đường Lý Thường Kiệt; phía Tây giới hạn bởi đường Nguyễn Thị Nhỏ, đường Lê Đại Hành, đường Ba Tháng Hai; phía Nam giới hạn bởi đường Nguyễn Chí Thanh; phía Bắc giới hạn bởi đường Thiên Phước.
- Chức năng là khu Trung tâm thể dục thể thao cấp thành phố, khu dân cư hiện hữu cải tạo chỉnh trang.
d) Cụm 4: gồm phường 5 và phường 14.
- Diện tích: 98,04 ha
- Vị trí phía Đông giới hạn bởi đường Bình Thới; phía Tây Bắc giới hạn bởi đường Trịnh Đình Trọng; phía Nam giới hạn bởi đường Ông Ích Khiêm – đường Hòa Bình; phía Đông Bắc giới hạn bởi đường Âu Cơ.
- Chức năng là khu dân cư hiện hữu cải tạo kết hợp xây dựng mới.
e) Cụm 5: gồm phường 8, phường 12 và phường 13.
- Diện tích: 64,55 ha.
- Vị trí phía Đông giới hạn bởi đường Lê Đại Hành; phía Tây giới hạn bởi đường Thái Phiên; phía Nam giới hạn bởi đường Ba Tháng Hai và đường Hàn Hải Nguyên; phía Bắc giới hạn bởi đường Lãnh Binh Thăng.
- Chức năng là khu dân cư hiện hữu cải tạo chỉnh trang.
f) Cụm 6: gồm phường 9 và phường 11.
- Diện tích: 38,91 ha
- Vị trí phía đông giới hạn bởi đường Thái Phiên và đường Lò Siêu; phía Tây giới hạn bởi đường Minh Phụng; phía Nam giới hạn bởi đường Lãnh Binh Thăng và đường Hàn Hải Nguyên; phía Bắc giới hạn bởi đường Bình Thới.
- Chức năng là khu dân cư hiện hữu cải tạo chỉnh trang.
- Là khu dân cư hiện hữu, giải pháp chính là cải tạo chỉnh trang, từng bước nâng cao điều kiện ở và sinh hoạt của dân cư, nâng cấp và mở rộng các tuyến giao thông. Cải tạo và mở rộng các công trình công cộng, tổ chức xen cài cây xanh trong cụm dân cư.
2.1.4. Công viên cây xanh:
- Nâng cấp công viên Đầm Sen hiện hữu thuộc phường 3.
- Khai thác thêm quỹ đất trong khu thể dục thể thao Phú Thọ làm công viên cây xanh (quy mô sẽ được xác định sau khi quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 khu thể dục thể thao Phú Thọ được phê duyệt).
- Tập trung khai thác các mảng xanh trên các dự án chỉnh trang đô thị.
- Mở rộng và hòan thiện khu di tích Chùa Gò thuộc phường 2 và Đồn Cây Mai thuộc phường 16.
- Trong các khu ở, khi thực hiện cải tạo chỉnh trang kết hợp xây dựng mới chú trọng bố trí nhiều vườn hoa nhỏ, cây xanh, thảm cỏ.
2.1.2. Công trình tôn giáo tín ngưỡng: duy trì, bảo vệ và tôn tạo các công trình tôn giáo, tín ngưỡng, đáp ứng nhu cầu đời sống tâm linh và phát triển nét đẹp văn hóa phong tục, tập quán của người dân. Diện tích đến năm 2030 là 7,64 ha.
2.1.6. Đất quân sự: hiện chỉ còn một phần đất quân sự tại khu di tích Đồn Cây Mai thuộc phường 16, với diện tích là 0,98 ha.
2.2. Tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị:
2.2.1. Bố cục mặt bằng không gian đô thị:
- Cải tạo các khu ở cũ và ổn định kết hợp với xây dựng mới các khu nhà phố liên kế có sân phía trước, kiến trúc trong cùng một dãy phố mang cùng một hình thức kiến trúc (về cấu trúc mặt tiền, độ cao trung bình, độ lùi công trình…).
- Các khu cao tầng đảm bảo khoảng cách giữa các công trình, bố trí bãi đậu xe, kiến trúc thoáng mát hiện đại, hạn chế hướng Tây, các mặt tiền nhà nên hướng ra các trục đường chính tạo vẻ khang trang cho đô thị.
- Tầng cao tối thiểu: 2 tầng
- Tầng cao tối đa: không hạn chế.
2.2.2. Tổ chức không gian đô thị cho các khu vực tiêu biểu:
a) Khu trung tâm thương mại – dịch vụ:
- Cửa ngõ của quận 11 là trục đường Ba Tháng Hai là tuyến giao thông xuyên suốt không chỉ của quận 11 mà của cả thành phố. Vì vậy, trên tuyến đường này sẽ bố trí các công trình trọng điểm, các khu cao tầng kết hợp với dịch vụ bên dưới tạo thành trục đường thương mại đặc thù cho quận.
- Mật độ xây dựng: tối thiểu 40%, tối đa 60%.
- Tầng cao: tối thiểu 1 tầng, tối đa không khống chế (theo quy định).
b) Khu trung tâm hành chính:
- Hiện nay đã được hình thành, nằm trên tuyến đường Bình Thới, tập trung các công trình hành chính ban ngành của quận 11. Khu vực này còn thiếu cây xanh cần bổ xung thêm hệ thống cây xanh ven đường tạo mỹ quan cho khu trung tâm.
- Mật độ xây dựng: tối thiểu 30%, tối đa 50%.
- Tầng cao: tối thiểu 1 tầng, tối đa không khống chế (theo quy định).
c) Khu công viên cây xanh:
- Quận 11 là một trong những quận nằm ở trung tâm thành phố nhưng có ưu thế hơn các quận nội thành khác nhờ những khoảng không gian mở là công viên Đầm Sen. Tuy nhiên cần bố trí thêm các công viên nhỏ xen cài trong các khu ở (đa phần là dân cư hiện hữu đang từng bước cải tạo). Để đảm bảo chỉ tiêu cây xanh thì cần có phương thức khai thác hợp lý dựa trên quỹ đất của khu vực Trường đua Phú Thọ theo một tỷ lệ cho phép nhằm tạo thêm quỹ cây xanh cho quận. Để tận dụng ưu thế này, cần bố trí kết hợp cây xanh mặt nước với các loại hình vui chơi giải trí phục vụ cho dân cư không chỉ của quận mà còn của cả thành phố.
- Mật độ xây dựng: tối thiểu 10%, tối đa 20%.
- Tầng cao: tối thiểu 1 tầng, tối đa 2 tầng.
3. Thông tin, bản đồ quy hoạch giao thông
3.1. Hệ thống giao thông đối ngoại:
Đường bộ:
- Đường trên cao số 2: Theo Quyết định số 101/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, tuyến đường trên cao số 2 được kết nối từ đường trên cao số 1 đến đường Vành đai 2 (Quốc lộ 1A), hướng tuyến thực hiện theo hướng tuyến điều chỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận tại Văn bản số 906/TTg-KTN, riêng về quy mô mặt cắt ngang và các điểm kết nối với hệ thống giao thông đường bộ dưới mặt đất của dự án sẽ được xác định cụ thể khi dự án được thực hiện, triển khai theo quy định.
- Đường Ba Tháng Hai đoạn đi qua địa phận quận 11 có lộ giới từ 30m đến 35m là đường trục chính đô thị, đảm bảo cân bằng chức năng giao thông, không gian đô thị và kết nối mạng lưới giao thông liên khu vực.
- Các tuyến đường giao thông đối ngoại khác: đường Hồng Bàng (lộ giới 40m), đường Lý Thường Kiệt (lộ giới từ 30m đến 35m) đảm bảo cân bằng chức năng giao thông, không gian đô thị gắn kết với các khu vực đô thị của thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Hệ thống giao thông đối nội:
Đối với các đường hiện hữu: tiếp tực thực hiện cải tạo, nâng cấp mở rộng lộ giới đường theo quy hoạch được duyệt, đảm bảo khai thác hiệu quả tối đa về chức năng giao thông và đạt chỉ tiêu tỷ lệ, mật độ giao thông theo quy định.
Đối các đường dự phóng: thực hiện quản lý chặt chẽ, tiếp tục đầu tư xây dựng, hoàn thiện mạng lưới giao thông của khu vực đảm bảo khai thác giao thông hiệu quả.
3.3. Hệ thống giao thông công cộng:
Hệ thống xe buýt cần đáp ứng nhu cầu giao thông công cộng từ 45 ÷ 50% và tổ chức mạng lưới xe buýt phủ kín trên toàn mạng lưới giao thông của khu vực.
Đường sắt đô thị: Căn cứ Quyết định số 101/QĐ-TTg và Quyết định số 24/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, có các tuyến đường sắt đô thị đi qua địa phận quận 11 như sau: Tuyến đường sắt đô thị số 3a đi trong hành lang lộ giới đường Hồng Bàng, tuyến đường sắt đô thị số 5 đi trong hành lang lộ giới đường Lý Thường Kiệt và tuyến đường sắt đô thị số 6 đi trong hành lang lộ giới đường Tân Hóa kết nối với tuyến đường sắt đô thị số 3a. Về phương án tuyến, vị trí và quy mô các nhà ga bố trí dọc tuyến sẽ được xác định cụ thể theo dự án được thực hiện, triển khai theo quy định.
3.4. Hệ thống các công trình phục vụ giao thông:
Trên cơ sở Quyết định số 101/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030 và tầm nhìn sau năm 2030, quy hoạch bến bãi trên địa phận quận 11 chiếm 4,16 ha dự kiến được phân bổ và xác định như sau:
- Bãi đậu xe ô tô tại khu vực Trường đua Phú Thọ quy mô 1,0 ha.
- Bãi đậu xe buýt tại khu vực công viên văn hóa Đầm Sen quy mô 0,16 ha.
- Bãi Hậu Cần số 4 tại khu vực đường Tống Văn Trân quy mô 3,0 ha.
Các nút giao thông chính: Ưu tiên nghiên cứu giải pháp tổ chức giao thông khác mức giữa đường Ba Tháng Hai với các tuyến đường Hồng Bàng, đường Lê Đại Hành và đường Lý Thường Kiệt, đảm bảo khai thác hiệu quả tối đa chức năng giao thông đô thị của đô thị.