Xin chào luật sư.
Cho Tôi hỏi: Tôi và một người Bạn mua chung một mảnh đất. nhưng vì để hợp lý trong thủ tục vay ngân hàng, mà ngân hàng yêu cầu chỉ một người đứng tên trong sổ đỏ. vậy tôi phải làm những gì để đảm bảo quyền và lợi ích của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn
Trả Lời:
Chào bạn.
Mua chung đất tức la cùng nhau nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho cả hai người theo một tỷ lệ nhất định hoặc là 50-50. Và vi thế, theo thỏa thuận của hai bên nếu cùng đứng tên quyền sử dụng đất thì sổ hồng sẽ đứng tên cả hai người hoặc hai bên thỏa thuận chỉ một người đứng tên ( thường là người có tỷ lệ cao hơn ) và người còn lại không đứng tên nhưng giữa hai bên có lập văn bản thỏa thuận về vấn đề này để đảm bảo quyên lợi cho người không đứng tên.
Về bản chất của chế định đồng sở hữu thì cả hai người đồng sở hữu đều có quyền đối với tài sản theo tỷ lệ sở hữu và việc định đoạt tài sản phải có ý kiến của cả hai người.
Như vậy, cả hai người đều có quyền thỏa thuận đứng tên sổ hồng chứ không hci3 có một người đứng nhằm đảm bảo cho cả hai. Sau đó thì việc thế chấp vay tín dụng vẫn do cả hai người cùng đứng tên vay và thế chấp đều được, hồ sơ phải có đầy đủ chữ ký của hai người với điều khiện hai người cùng cam kết trả nợ ngân hàng.
Trường hợp ngân hàng yêu cầu một người đứng tên là để đơn giản thủ tục và tiện lợi cho ngân hàng khi chỉ cần làm việc với một ngươi đứng tên cho đỡ phức tạp và như vậy nên cần phải lập văn bản thỏa thuận với nhau cụ thể về quyên và nghĩa vụ của cả hai người trước khi ký hồ sơ ngân hàng.
Thân mến
Phần đất của mẹ bạn mua lại chỉ có giao ước bằng miệng với nhau, không lập thành văn bản, do đó việc mua bán chỉ căn cứ vào hợp đồng mua bán để xem rõ bên hàng xóm bán cho gia đình bạn bao nhiêu mét vuông?
Theo quy định Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và bắt buộc phải được công chứng hoặc chứng thực theo điểm a khoản 3 điều 167 Luật Đất đai. Hơn nữa, theo Điều 502 Bộ luật Dân sự 2015 thì “hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan”. Do vậy việc mua bán đất thông qua thỏa thuận miệng giữa mẹ bạn và cậu A không có giá trị pháp lý. Nếu không có văn bản mua bán có công chứng, chỉ là thỏa thuận bằng lời nói thì việc mua bán là vô hiệu, hậu quả pháp lý là hai bên trả lại cho nhau những gì đã nhận.
Ngoài ra, điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 cũng nêu rõ, trường hợp tranh chấp liên quan đến hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định là tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Bạn nên mời những người hàng xóm làm chứng cho bạn về việc gia đình bạn đã sử dụng ổn định lâu dài phần đất này để có thêm căn cứ chứng minh phần đất thuộc sở hữu của gia đình bạn. Nếu không có căn cứ chứng minh thì rất khó để chứng minh phần đất mua bán trước đây thuộc sở hữu của gia đình bạn.
Vì vậy, nếu bạn muốn yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp này thì ngoài đơn khởi kiện đáp ứng được nội dung và hình thức theo quy định tại điều 164 Bộ luật Tố tụng Dân sự thì phải nộp kèm tài liệu để làm căn cứ giải quyết vụ án. Trong trường hợp người khởi kiện không xuất trình cho tòa án hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng văn bản thì tòa án chưa thụ lý đơn khởi kiện.
Tòa án sẽ yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu trong một thời hạn do tòa án ấn định. Nếu hết thời hạn trên mà đương sự không bổ sung được tài liệu thì căn cứ khoản 2 Điều 193 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện. Tòa án không được thụ lý vụ kiện.


Quy Hoạch
Facebook
Youtube
Tiktok