Hiện nay, có rất nhiều vấn đề trong quan hề tài sản phát sinh, nhất là về thừa kế. Thừa kế là việc người có di sản để lại di sản của mình cho những người còn sống, Người để lại di sản có thể để lại di chúc hoặc không để lại di chúc. Trong phạm vi bài viết này, Đất Sạch chỉ đề cập tới việc để lại di chúc. Vậy trường hợp di chúc không công chứng, chứng thực có hợp pháp không?
Đất Sạch xin giải đáp các thắc mắc liên quan khi di chúc không công chứng, chứng thực có hợp pháp không?
Cơ sở pháp lý
– Bộ luật dân sự 2015
– Luật hôn nhân và gia đình 2014
– Luật Công chứng 2014
– Thông tư 01/2020/TT-BTP
Di chúc là gì, Di sản thừa kế là gì
Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015
– Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
– Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Như thế nào là công chứng, chứng thức
Theo quy định tại Luật Công chứng 2014
– Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Theo quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP
– Chứng thực hợp đồng, giao dịch” là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch
Những ai có quyền lập di chúc và các quyền của người lập di chúc
Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự 2015
– Người thành niên minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Quyền của người lập di chúc
+ Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
+ Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
+ Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
+ Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
+ Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Hình thức của di chúc
– Di chúc bằng văn bản
+ Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
+ Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
+ Di chúc bằng văn bản có công chứng.
+ Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
– Di chúc miệng: Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
Như vậy pháp luật không bắt buộc di chúc phải thực hiện công chứng chực. Mà việc công chứng chứng thực sẽ tùy vào ý chí của người lập di chúc “Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc”
Các điều kiện để một di chúc hợp pháp
Theo quy định tại Điều 630 Bộ Luật dân sự 2015
Để di chúc được coi là hợp pháp và được đưa ra làm căn cứ thực hiện việc phân chia di sản thừa kế và các nội dung khác trong bản di chúc thì phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:
Điều kiện chung
Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Các trường hợp khác đối với di chúc lập thành văn bản
– Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
– Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện chung trên
Đối với di chúc miệng
– Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Di chúc không công chứng, chứng thực có hợp pháp không?
Những trường hợp di chúc không công chứng, chứng thực được xem là hợp pháp
Trường hợp di chúc bằng văn bản không có người làm chứng:
– Di chúc không có người làm chứng thì người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc, và đáp ứng các điều kiện tại Điều 631 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
+ Có đầy đủ các nội dung:
+ Ngày, tháng, năm lập di chúc;
+ Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
+ Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
+ Di sản để lại và nơi có di sản.
+ Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
+ Nếu di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Trường hợp đặc biệt khác khi di chúc lập bằng văn bản cũng được xem là hợp pháp:
– Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.
– Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.
– Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.
– Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.
– Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.
– Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.
Trường hợp di chúc có người làm chứng
– Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
– Người làm chứng cho việc lập di chúc
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
+ Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
+ Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
+ Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Một số câu hỏi vướng mắc của khách hàng liên quan đến di chúc không công chứng, chứng thực có hợp pháp không?
Khách hàng hỏi: Vợ chồng tôi có tài sản chung là một căn nhà và khu đất trong dự án mua theo dạng hợp đồng góp vốn. Chồng tôi đã có làm di chúc viết tay rằng khi ông chết, tài sản sẽ do tôi và hai con thừa kế. Nay chồng tôi đang ốm nặng, không biết có qua khỏi hay không. Nếu chồng tôi chết thì tôi và các con có được hưởng di sản theo di chúc trên hay không (di chúc chưa được công chứng) hay chúng tôi phải chia cho cả đứa con riêng của chồng nữa? (chồng tôi có 1 con riêng với người vợ trước đã ly hôn).
Đất Sạch trả lời: Chào bạn, với câu hỏi của bạn Đất Sạch tư vấn như sau
Theo Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hình thức của di chúc: di chúc phải được lập thành văn bản.
Nếu không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Di chúc phải bảo đảm tính hợp pháp về nội dung và trình tự.
Theo khoản 1 điều 630 Bộ luật Dân sự:
- Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
- a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Tại khoản 4 điều 630 cũng quy định: “Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này”.
Như vậy, trong trường hợp của chị: di chúc do chồng chị tự viết tay, không có người làm chứng mà thỏa mãn điều kiện tại khoản 1 điều 630 thì di chúc đó được coi là di chúc hợp pháp. Chiếu theo nội dung thì chị và hai con của chị sẽ được hưởng di sản khi chồng chị qua đời.
Khách hàng hỏi: Ông nội tôi có ý định lập di chúc để lại tài sản cho con cháu. Nếu ông viết di chúc thì có phải công chứng hay không?
Đất Sạch trả lời: Với câu hỏi của bạn Đất Sạch tư vấn như sau:
Theo Điều 630, Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp như sau:
- Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
- a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Mặc khác cũng theo Điều 635 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc có công chứng hoặc chứng thực:
Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.
Như vậy, bản di chúc không bắt buộc phải được công chứng. Tuy nhiên, di chúc không công chứng phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật trích dẫn trên.
Khách hàng hỏi: Ông tôi trước lúc chết để lại một di chúc bằng miệng, có sự làm chứng của 2 người hàng xóm và được UBND xã xác nhận bản di chúc là đúng. Tuy nhiên trong bản di chúc lại không có chữ ký của người làm chứng. Trường hợp này di chúc do ông tôi để lại có hợp pháp không?
Đất Sạch trả lời: Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về di chúc hợp pháp như sau:
- Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
- a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 điều này.
- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Như vậy, di chúc miệng hợp pháp phải có ít nhất 2 người làm chứng. Đồng thời người làm chứng ghi chép lại và cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Do di chúc của ông bạn không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng nên không hợp pháp.
Khách hàng cần cung cấp
Thông tin cần cung cấp
– Thông tin về người để lại di sản thừa kế
– Thông tin về tài sản của người để lại di sản thừa kế
– Thông tin về các hàng thừa kế
Tài liệu cần cung cấp
– Tài liệu về nhân thân
Công việc của chúng tôi
– Tư vấn các thủ tục, vấn đề pháp lý liên quan về di chúc không công chứng, chứng thực có hợp pháp không?
– Nhận tài liệu từ quý khách.
– Soạn thảo hồ sơ đầy đủ, hoàn chỉnh
Hotline: 0363.232.739 Email: datsach.com.vn@gmail.com