Bên mua đất có đòi lại tiền đặt cọc mua đất được không?

Bên mua đất đã ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và đặt cọc 50% tiền chuyển nhượng theo hợp đồng nhưng phát hiện bị bên bán lừa thì có đòi lại tiền đặt cọc mua đất được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi và anh X đã ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với thửa đất A và tôi đã đặt cọc 50% tiền chuyển nhượng đất theo hợp đồng. Tuy nhiên sau đó tôi được biết Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất anh X cung cấp là giả và không hợp pháp. Vậy tôi phải làm thế nào để đòi lại số tiền tôi đã đặt cọc cho anh X? Pháp luật hiện nay quy định thế nào về trường hợp này?
Luật sư tư vấn:
Chúng tôi Việt Nam cảm ơn anh/chị đã tin tưởng khi gửi câu hỏi đến Chúng tôi. Với thắc mắc của anh/chị, luật sư Chúng tôi tư vấn như sau:

Một số vấn đề pháp lý liên quan

Đặt cọc
Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định về đặt cọc như sau:
  1. Đặt cọc là việc bên đặt cọc giao cho bên nhận đặt cọc một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
  2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

Theo quy định tại Điều 117 BLDS, giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
– Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
– Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Lưu ý, Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Giao dịch dân sự vô hiệu là giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự của BLDS, trừ trường hợp có quy định khác.

Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối

Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối là 02 năm, kể từ ngày người bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị lừa dối.
Hết thời hiệu 2 năm mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực.

Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

  1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
  2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
  1. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
  2. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
  3. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do BLDS, luật khác có liên quan quy định.

Đối chiếu với tình huống của anh/chị

Trường hợp anh X cố ý cung cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giả để lừa anh/chị ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được coi là hành vi lừa dối trong giao dịch dân sự.
Theo quy định tại Điều 127 BLDS, Giao dịch dân sự giữa anh/chị và anh X vô hiệu do bị lừa dối. Theo đó, anh/chị có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự này vô hiệu trong thời hạn 02 năm kể từ ngày anh/chị biết giao dịch được xác lập do bị lừa dối.
Khi được Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì anh/chị và anh X phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Khi đó, anh X phải trả lại số tiền cọc mà anh/chị đã đặt cọc theo hợp đồng chuyển nhượng.
Trên đây là nội dung Bên mua đất có đòi lại tiền đặt cọc mua đất được không? Chúng tôi gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Chúng tôi.

Bên mua đất có đòi lại tiền đặt cọc mua đất được không?
Công ty xin chia sẽ dịch hỗ trợ dịch vụ tư vấn như sau ạ!
DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHÀ ĐẤT:
✅ Xin cấp phép xây dựng
✅ Hoàn công nhà đất
✅ Cấp giấy chứng nhận lần đầu
✅ Hợp thức hóa nhà đất
✅ Chuyển mục đích đất ở
✅ Tách thửa – Gộp thửa – hợp thửa
✅ Cấp đổi giấy chứng nhận QSD đất
✅ Tặng cho, thừa kế, chuyển nhượng, mua bán
✅ Thế chấp, giải ngân khoản vay
✅ Định giá, thẩm định giá BĐS nhà đất
✅ Xin cấp số nhà
—————————-
DỊCH VỤ ĐO ĐẠC NHÀ ĐẤT:
✅ Đo đạc nhà đất, giao ranh, cắm mốc.
✅ Lập bản vẽ hiện trạng, vị trí đất phục vụ cấp giấy chứng nhận QSDĐ
✅ Đo đạc bản vẽ phục vụ công tác đền bù và giải phóng mặt bằng
✅ Đo đạc nhà đất phục vụ toà án.
—————————-
DỊCH VỤ LUẬT SƯ NHÀ ĐẤT:
✅ Luật sư tư vấn hợp đồng, soạn thảo hợp đồng đặt cọc, mua bán chuyển nhượng
      tặng cho, thừa kế, thế chấp để tránh rủi ro.
✅ Luật sư đàm phán và giải quyết tranh chấp hợp đồng;
✅ Đơn khởi kiện hợp lệ, và nghiệp vụ thu thập chứng cứ;
✅ Di chúc – Thừa kế – Phân chia di sản thừa kế;
✅ Ly hôn đơn phương, thuận tình ly hôn; quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng;
      các vấn đề thỏa thuận tài sản chung vợ chồng trước khi mở Tòa.
✅ Luật sư tranh tụng tại Tòa án Sơ thẩm, Phúc thẩm.
—————————
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Phone và Zalo, Viber: 036.3232.739
Email: datsach.com.vn@gmail.com
Rate this post