Trong quá trình sử dụng đất của người sử dụng đất thì có nhiều vấn đề phát sinh như chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, bị mất, trong đó có cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy trong trường hợp nào thì được cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dung đất là như thế nào?
xin cung cấp tới quý khách hàng thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dung đất
Cơ sở pháp lý
– Luật đất đai 2013
– Nghị định 43/2014/NĐ-CP
– Nghị định 07/2018/NĐ-CP
– Thông tư 24/2014/NĐ-CP
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì? Thế nào là cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
– Cấp đỏi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đổi sang một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới
Điều kiện để thực hiện thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Đất, công trình xây dựng, nhà ở đã được cấp một trong giấy tờ sau
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
– Các giấy tờ nên trên phải đứng tên của người sử dụng đất (người muốn cấp đổi)
– Các giấy tờ trên không bị thế chấp, bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ
– Không có tranh chấp
Lợi ích khi thực hiện thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất
– Đảm bảo thực hiện các giao dịch về đất đai
– Hạn chế được các rủ ro, các tranh chấp phát sinh trong quá trình sử dụng đất
Khi nào thù thực hiện thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp thuộc một trong các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10/12/2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Trước ngày 10/12/2009 (trước ngày Nghị định 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) tại Việt Nam có các loại Giấy chứng nhận như:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
Để thống nhất quản lý và tránh gây khó khăn cho người dân, từ ngày 10/12/2009 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo đó, các loại giấy chứng nhận cấp trước ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý, người được cấp có nhu cầu đổi sang loại Giấy chứng nhận mới thì được quyền đổi.
Trường hợp 2: Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;
Trường hợp 3: Do thực hiện dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;
Trường hợp 4: Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Thành phần hồ sơ để thực hiện thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:
– Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
– Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.
Quy trình thực hiện thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Thẩm quyền thực hiện thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyển sử dụng đất
+ Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh Văn phòng đất đai đối với những nơi đã có Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh
+ Phòng tài nguyên và môi trướng đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh
+ Tại UBND xã nếu có nhu cầu (Trường hợp này UBND xã chỉ tiếp nhận hồ sơ và gửi lên Cơ quan cấp trên)
– Tiếp nhận hồ sơ
+ Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
+ Nếu hồ sơ đủ: Ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ; Trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
– Thời hạn thực hiện:
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì thời hạn giải quyết yêu cầu cấp đổi như sau:
+ Không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
+ Trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày;
+ Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.
+ Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.
Lệ phí cấp đổi
+ Mức thu lệ phí địa chính do HĐND cấp tỉnh quyết định nên mỗi tỉnh sẽ có mức tiền khác nhau.
+ Hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn không phải nộp lệ phí địa chính.
+ Mọi trường hợp cấp phôi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đều phải nộp lệ phí cấp phô sổ.
Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm:
+ Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận;
+ Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
+ Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
– Trao hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Một số câu hỏi của khách hàng liên quan đến thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Khách hàng hỏi: Tôi mua một căn nhà chung cư và đã được bàn giao sổ hồng đúng hẹn nhưng bên bán lại cập nhật tên tôi ở trang 4, phần cập nhật thông tin, mà không phải trên trang bìa. Vậy giờ tôi muốn câp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất thì có được không?
Luật tư vấn P&P trả lời: Theo khoản 16 điều 3 Luật Đất đai năm 2013, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ, sổ hồng) là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Do vậy, việc đứng tên trên Giấy chứng nhận ở trang 1 hay trang 4 chỉ là hình thức thể hiện, không ảnh hưởng đến giá trị pháp lý, cũng như quyền và nghĩa vụ của chủ tài sản. Tuy nhiên, việc một số người muốn được đứng tên trên trang nhất của Giấy chứng nhận cũng là nguyện vọng chính đáng, được pháp luật chấp nhận, nếu khi kê khai hồ sơ sang tên có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận mới (bìa mới) và nộp đầy đủ lệ phí (cấp sổ mới) theo quy định của pháp luật.
Về thủ tục, khi kê khai trước bạ, sang tên thì trên tờ khai đăng ký biến động sẽ có hai mục là “có nhu cầu cấp giấy chứng nhận mới” và “không có nhu cầu cấp giấy chứng nhận mới”. Nếu đương sự đánh dấu vào mục “có nhu cầu cấp giấy chứng nhận mới” sẽ được đáp ứng.
Giấy chứng nhận cũ được thu lại và quản lý theo quy định của pháp luật. Khi đương sự có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận mới, cơ quan chức năng không phải tiến hành đo đạc lại diện tích nhà đất.
Như vậy, trường hợp của bạn thì bạn phải thực hiện đăng ký biến động đất đai chứ không phải thực hiện thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Khách hàng hỏi: Gia đình tôi có một thửa đất được sử dụng ổn định từ trước năm 1990 đến nay. Năm 1997, gia đình được cấp sổ đỏ, diện tích ghi trong sổ là 1040 m2, là đất thổ cư. Đến nay gia đình mới đo đạc lại và diện tích mới là 1602 m2. Sai số diện tích trong sổ đăng ký ruộng đất và sổ đỏ cấp năm 1997 là do phương pháp đo thủ công trước đây, thửa đất không thay đổi ranh giới so với hiện trạng ban đầu; cũng không có tranh chấp với các hộ sử dụng đất liền kề. Vậy tôi có thể xác định lại diện tích đất ở theo sổ đăng ký ruộng đất với diện tích đất ở là 1476 m2 được không? Và có phải đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Luật tư vấn P&P trả lời: Theo điểm b khoản 1 điều 100 Luật đất đai 2013: “1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
…b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;…”
Dựa vào quy định trên, thì việc hộ gia đình có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993 là căn cứ để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Và theo thông tin bạn cung cấp thì gia đình đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1997. Đây là một trong những căn cứ xác nhận quyền sử dụng đất của gia đình để xin cấp đổi Giấy chứng nhận.
Trường hợp diện tích thửa đất có sự chênh lệch giữa thực tế và số liệu trên giấy tờ, theo khoản 5 điều 98 Luật đất đai 2013: “5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.”
Như vậy, căn cứ vào quy định trên, thì khi diện tích thửa đất có sự thay đổi diên tích mà không làm thay đổi ranh giới thửa đất; đồng thời không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì người sử dụng đất được xin cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo số liệu đo đạc thực tế. Do đó, với trường hợp của gia đình bạn, khi xin cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành đo đạc diện tích đất thực tế và sử dụng số liệu đo đạc lại đó làm thông tin cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Khách hàng hỏi: Năm 2008, gia đình tôi được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mảnh đất mà cha tôi để lại. Tuy nhiên, khi đo đạc, cán bộ địa chính xã đã không đo đúng diện tích thực, đồng thời không thông báo với gia đình tôi nên diện tích đất đã bị sai lệch.. Khi nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gia đình cũng không biết diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận bị thiếu so với thực tế. Năm 2014, gia đình tôi được giao lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vừa qua, khi gia đình làm cổng, xây tường rào thì bị UBND xã yêu cầu dừng thi công do xây dựng vượt diện tích ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì tôi mới phát hiện sự sai lệch này.
Vậy tôi phải làm gì để được xác định lại diện tích đất trên Giấy chứng nhận đúng với thực tế sử dụng?
Luật tư vấn P&P trả lời: Khoản 5, Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 quy định, trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.
Theo đó bạn cần phải có đơn đề nghị Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại quận, huyện nơi có đất thực hiện hoặc chỉ định đơn vị đo đạc địa chính, tiến hành đo đạc lại diện tích thực tế thửa đất gia đình mà bạn đang sử dụng.
Nếu có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (năm 2008); có xác nhận của UBND cấp xã về việc không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề, thì ông Đức có thể đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận với diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế và không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có).
Theo Khoản 1, Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính thì hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận gồm có:
– Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK.
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Như vậy với trường hợp của gia đình bạn thì phải thực hiện thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dung đất
Công việc của chúng tôi
– Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Soạn thảo hồ sơ hoàn chính
– Nộp hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận tại Cơ quan đăng ký đất đai
– Làm việc với cơ quan đăng ký đất đai trong quá trình thực hiện thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Nhận kết quả và bàn giao cho quý khách