Quy định về hồ sơ cấp sổ đỏ lần đầu

– Bạn đã biết về hồ sơ cấp sổ đỏ lần đầu cần những gì hay chưa? Bạn có biết được quy định ở đâu hay không? Luật Tiền Phong sẽ tư vấn cho bạn về vấn đề này. Có bất cứ thắc mắc, băn khoăn gì hãy liên hệ

Hồ sơ cấp sổ đỏ lần đầu cần những giấy tờ gì?

Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:

–  Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

–   Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đaivà Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất:

+  Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

+  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

+  Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

+  Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

+  Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

+  Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

+  Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Quy định về hồ sơ cấp sổ đỏ lần đầu

–   Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31 (giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở: giấy tờ mua bán, được giao, được tặng cho) , Điều 32 (giấy tờ chứng minh quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở), Điều 33 (giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu rừng trồng) và Điều 34 (giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm) của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);

–  Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK;

–  Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

–  Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài ra còn phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

–  Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

Hồ sơ này được quy định tại văn bản pháp luật nào?

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất được quy định cụ thể tại Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính ban hành ngày 19/5/2014, có hiệu lực kể từ ngày 05/7/2014. Theo đó, cá nhân/tổ chức khi nộp hồ sơ cần đảm bảo hồ sơ của mình đầy đủ các loại giấy tờ, tài liệu theo như quy định.

Bên cạnh các giấy tờ nêu trên, người nộp hồ sơ chuẩn bị thêm Tờ khai Lệ phí trước bạ – là tờ khai nộp lệ phí khi đăng ký tài sản để hoàn thiện bộ hồ sơ của mình.

Luật Tiền Phong có thể hỗ trợ khách hàng?

Khi đến với Luật Tiền Phong, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng trong việc:

  • Kiểm tra tính pháp lý của các giấy tờ khách hàng cung cấp;
  • Hướng dẫn khách hàng thu thập, chuẩn bị các giấy tờ/tài liệu còn thiếu cần bổ sung;
  • Hoàn thiện bộ hồ sơ đầy đủ, khai thông tin các tờ khai cần có để chuyển cho cơ quan thuế;
  • Đại diện theo ủy quyền nộp hồ sơ, xử lý các vấn đề phát sinh (nếu có) theo yêu cầu của khách hàng;
  • Nhận kết quả và bàn giao cho khách hàng.

Chỉ cần giao hồ sơ, chúng tôi sẽ hỗ trợ thủ tục từ đầu cho đến khi hoàn thành công việc đảm bảo tính chính xác, hợp pháp và thời gian cam kết nhanh nhất theo quy định pháp luật.

 

Quy định về hồ sơ cấp sổ đỏ lần đầu

Rate this post