Hiện nay có rất nhiều người lo lắng về việc bị mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có làm sao không, nếu vào tay người khác thì người đó có thể thực hiện các giao dịch với đất không? Bài viết này sẽ giải đáp vấn đề trên cung cấp thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất.
Hiện nay có rất nhiều người lo lắng về việc bị mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có làm sao không, nếu vào tay người khác thì người đó có thể thực hiện các giao dịch với đất không? Bài viết này sẽ giải đáp vấn đề trên cung cấp thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất.
Thứ nhất, người nhặt được quyền sử dụng đất có quyền cầm cố, thế chấp hay không?
Theo khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013 “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.” Giấy chứng nhận là cơ sở để xác lập quyền sở hữu của người sử dụng đất với đất, là cơ sở để bảo vệ quyền và lợi ích của người sử dụng đất khi xảy ra tranh chấp. Tuy nhiên có thể vì một số lý do nào đó mà chúng ta làm mất giấy chứng nhận. Liệu rằng người nhặt được giấy chứng nhận có quyền thực hiện các giao dịch với đất như cầm cố, thế chấp hay không?
Theo Điều 309 Bộ luật dân sự 2015 “Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.” Cũng theo Bộ luật dân sự 2015 Điều 317 có quy định “Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).”
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 188, Luật đất đai 2013 quy định
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
+ Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
+ Đất không có tranh chấp;
+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
+ Trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy, chỉ có người sử dụng đất hợp pháp được pháp luật công nhận, đứng tên trên giấy chứng nhận mới có quyền thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất. Người nhặt được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người không phải chủ sử hữu hợp pháp sẽ không thể thực hiện các giao dịch liên quan đến giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trừ trường hợp có giấy ủy quyền của người sử dụng đất. Nếu không có giấy ủy quyền của người sử dụng đất ủy quyền cho người kia đi vay vốn thì giao dịch thế chấp vô hiệu do người không có thẩm quyền ký kết. Việc thế chấp quyền sử dụng đất tại ngân hàng phải có chữ ký của người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì giao dịch vay tiền giữa người thế chấp và ngân hàng mới hợp pháp.
Thứ hai, thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất
Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất được thực hiện theo quy định tại Điều 77 Nhị định 43/2014/NĐ-CP
- Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
- Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
- Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Theo khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất gồm có:
+ Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
+ Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó