Để bạn đọc dễ phân biệt, chúng tôi chia thành 3 nhóm giấy tờ như sau:
1. Giấy tờ ghi tên người đang sử dụng đất (đứng tên mình):
1) Những giấy tờ liên quan đến quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 được cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa và Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam.
2) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ địa chính hoặc Sổ đăng ký ruộng đất trước ngày 15/10/1993.
3) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất ( nhà cửa…); giấy tờ bàn giao nhà tình thương, tình nghĩa gắn liền với đất.
4) Giấy tờ chuyển nhượng quyền SDĐ, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 đã được Ủy ban nhân dân xã/phường xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
5) Giấy tờ hóa giá, thanh lý nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người SDĐ:
6) Bằng khoán điền thổ.
7) Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
8) Văn bản mua bán, tặng cho, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ.
9) Văn bản di chúc hoặc thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở gắn liền với đất được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.
10) Giấy phép cho xây nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.
11) Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành về quyền sử dụng đất.
12) Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay đã được UBND cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận.
Các loại giấy tờ khác được lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ gồm:
13) Sổ kiến điền, sổ mục kê đất được lập trước ngày 18/12/1980.
14) Văn bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp.
15) Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Uỷ ban nhân dân cấp xã/phường hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc do cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập.
16) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất nếu không có bản xét duyệt, bản tổng hợp (loại giấy thứ tự số 14, 15 nêu trên). Nếu trong đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất có sự khác nhau giữa thời gian làm đơn với thời gian xác nhận thì thời gian xác lập đơn được tính theo thời gian sớm nhất ghi trong đơn.
17) Giấy tờ chứng nhận về việc đã đăng ký quyền sử dụng đất của Uỷ ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất.
18) Giấy tờ về việc kê khai đăng ký nhà cửa được Uỷ ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận trong đó có ghi diện tích đất có nhà ở.
19) Giấy tờ của các đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ và chiến sỹ làm nhà ở trước 15/10/1993 theo Chỉ thị 282/CT-QP ngày 11/7/1991 mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ và chiến sỹ trong quy hoạch đất quốc phòng do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
20) Dự án, danh sách, văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Uỷ ban nhân dân cấp huyện, tỉnh hoặc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
21) Giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người công nhân viên làm việc trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).
22) Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.
23) Giấy tờ tạm giao đất của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Uỷ ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01/7/1980 hoặc được Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh chấp thuận.
24) Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
25) Bản sao giấy tờ một trong các loại giấy tờ trên có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, tỉnh nếu bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.
2. Nhóm giấy tờ thứ 2:
26) Giấy tờ thuộc nhóm 1 nhưng đứng tên người khác, Cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất có 1 trong những loại giấy tờ trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền SDĐ có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01/07/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận.
3. Nhóm giấy tờ thứ 3:
Theo khoản 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013, cá nhân, hộ gia đình được sử dụng đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Theo đó hộ gia đình, cá nhân phải có giấy tờ chứng minh việc sử dụng đất theo quyết định đó, gồm:
27) Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án.
28) Văn bản công nhận kết quả hòa giải thành công.
29) Quyết định giải quyết tranh chấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
30) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo
31) Cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến 01/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận. Do đó Cá nhân, hộ gia đình phải có căn cứ là quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trên đây là danh sách giấy tờ để được cấp Sổ đỏ, sổ hồng. Khi có 1 trong những loại giấy tờ trên, người sử dụng đất cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Uỷ ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn) nếu có yêu cầu.