Hiện nay, ngày càng có nhiều hộ gia đình, cá nhân đang có nhu cầu sử dụng, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để bảo đảm quyền lợi của mình. Nhưng trên thực tế, do sự thay đổi pháp luật về quản lý đất đai của nhà nước theo từng thời kỳ mà người dân không kịp nắm bắt được hết, do vậy có rất nhiều trường hợp sử dụng đất ổn định nhưng lại không có giấy tờ. Chính vì vậy, trong bài viết ngày hôm nay, Luật sư Vì chúng tôi xin chia sẽ những kiến thức pháp lý về vấn đề này để giúp mọi người có cái nhìn rõ nhất về nó.
Hiện nay, ngày càng có nhiều hộ gia đình, cá nhân đang có nhu cầu sử dụng, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để bảo đảm quyền lợi của mình. Nhưng trên thực tế, do sự thay đổi pháp luật về quản lý đất đai của nhà nước theo từng thời kỳ mà người dân không kịp nắm bắt được hết, do vậy có rất nhiều trường hợp sử dụng đất ổn định nhưng lại không có giấy tờ. Chính vì vậy, trong bài viết ngày hôm nay, Luật sư chúng tôi xin chia sẽ những kiến thức pháp lý về vấn đề này để giúp mọi người có cái nhìn rõ nhất về nó.
Thứ nhất, tiền sử dụng đất là gì?
Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. Theo Khoản 21, Điều 3 Luật đất đai 2013, tiền sử dụng đất mà người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất phải nộp dựa trên những căn cứ sau:
– Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất.
– Mục đích sử dụng đất.
– Giá đất tính thu tiền sử dụng đất.
Thứ hai, thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn đinh từ trước 15/10/1993 và không có một trong các loại giấy tờ chứng minh.
Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP ban hành ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định về thu tiền sử dụng đất, việc thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 được xác định theo hai trường hợp:
– Trường hợp đã sử dụng ổn định trước 15 tháng 10 năm 1993, không có giấy tờ tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai và tại thời điểm bắt đầu sử dụng không có một trong các hành vi vi phạm theo Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
– Trường hợp đã sử dụng ổn định trước 15 tháng 10 năm 1993, không có giấy tờ tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai và tại thời điểm bắt đầu sử dụng đã có một trong các hành vi vi phạm theo Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Trường hợp: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
– Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
Trường hợp: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nhưng nay nếu được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì:
– Phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.