Những văn bản sau đây là cơ sở pháp lý theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành được quy định về thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu:
– Bộ luật Dân sự năm 2015 là một trong những văn bản quy phạm pháp luật được xem là “Luật mẹ” trong lĩnh vực dân sự có quy định những nội dung một cách khái quát và cơ bản nhất về quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân.
– Luật Đất đai năm 2013 là văn bản quy quy phạm pháp luật chuyên ngành về đất đai có quy định tất cả những vấn đề liên quan trong đó có nội dung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (hay còn gọi là cấp sổ đỏ lần đầu).
– Dưới Luật đất đai là hệ thống những văn bản có liên quan hướng dẫn thi hành rất cụ thể và chi tiết như:
+ Nghị định 43/2014/NĐ-CP là một trong các văn bản đó. Đây là nghị định hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Đất đai năm 2013, có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2014.
Tại Nghị định này, đã hướng dẫn về trình tự, thủ tục cấp sổ đỏ được quy định tại Điều 70. Theo đó, trách nhiệm đối với người sử dụng đất và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quy định như sau:
– Đối với người sử dụng đất:
+ Chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ theo quy định của pháp luật hiện hành;
(Vui lòng tham khảo tại bài viết: Quy định về hồ sơ cấp sổ đỏ lần đầu của Luật Tiền Phong).
+ Tiến hành nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Sau khi có thông báo thuế của Chi cục thuế, người sử dụng đất có nghĩa vụ đóng các khoản thuế, lệ phí cho cơ quan nhà nước trước khi nhận bản gốc sổ đỏ.
– Đối với UBND cấp xã (phường):
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị cấp sổ đỏ thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
+ Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
+ Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
– Đối với Văn phòng đăng ký đất đai hoặc ủy ban nhân dân cấp quận/ huyện thực hiện các công việc như sau:
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả;
+ Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
+ Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai;
+ Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
+ Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp sổ đỏ thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp sổ đỏ; cập nhật bổ sung việc cấp sổ đỏ vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao sổ đỏ cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi sổ đỏ cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.
– Đối với cơ quan tài nguyên và môi trường:
+ Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
+ Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính cấp sổ đỏ lần đầu theo quy định của pháp luật hiện hành là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ bộ hồ sơ hợp lệ.