Môt trong các quyền cơ bản của người sử dụng đất là quyền tặng cho. Vì vậy, hiện nay việc tặng quyền sử dụng đất giữa các chủ thể với nhau ngày càng phổ biến. Theo quy định của pháp luật khi tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận tặng cho quyền sử dụng đất nếu đáp ứng được các điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi được tặng cho là như thế nào?
Cơ sở pháp lý
– Bộ luật dân sự 2015
– Luật đất đai 2013
– Nghị định 43/2014/NĐ-CP
– Nghị định 01/2017/NĐ-CP
– Thông tư 24/2014/TT-BTNMT
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?
Theo quy định tại Luật đất đai 2013
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
– Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
Thế nào là tặng cho quyền sử dụng đất? Các dạng tặng cho quyền sử dụng đất?
– Tặng cho quyền sử dụng đất là sự thoả thuận bằng văn bản giữa bên tặng cho và bên được tặng cho, theo đó bên tặng cho giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu bền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 và pháp luật về đất đai.
– Các dạng của tặng cho quyền sử dụng đất
+ Bố mẹ tặng cho đất cho con;
+ Người có đất đai tặng cho đất của mình cho người khác (không phải là bố mẹ cho đất cho con).
– Tặng cho quyền sử dụng đất phải được thông qua một hợp đồng và phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực theo quy định tại Luật Đất đai
+ Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa người tặng cho quyền sử dụng đất với người nhận tặng cho quyền sử dụng đất về các nội dụng và điều khoản liên quan đến đất được tặng cho.
Điều kiện để thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất?
Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được quyền tặng cho quyền sử dụng đất (cho đất) khi có đủ các điều kiện sau:
– Điều kiện 1 – Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp 02 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Người nhận thừa kế mà tài sản là quyền sử dụng đất nhưng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thì không được cấp giấy chứng nhận nhưng được quyền tặng cho.
Trường hợp 2: Theo khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 được quyền tặng cho đất đai khi:
+ Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền tặng cho đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất;
+ Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho khi có điều kiện để cấp giấy chứng nhận (chưa cần có giấy chứng nhận).
– Điều kiện 2 – Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Điều kiện 3 – Đất không có tranh chấp;
– Điều kiện 4 – Trong thời hạn sử dụng đất.
Các bước cần làm trước khi thực hiện thủ tục xin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi nhận tặng cho
– Bước 1: Lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Nội dung của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có các nội dung sau:
+ Tên, địa chỉ của các bên;
+ Lý do tặng cho quyền sử dụng đất;
+ Quyền, nghĩa vụ của các bên;
+ Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;
+ Thời hạn sử dụng đất còn lại của bên tặng cho
– Bước 2: Thưc hiện công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho
+ Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực
+ Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Thủ tục xin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi nhận tặng cho
Điều kiện để xin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi nhận tặng cho
– Sau khi Hợp đồng tặng cho quyến sử dụng đất thì người được tặng cho làm bộ hồ sơ để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi được tặng cho (Đăng ký biến động đất đai)
– Hoàn thành các nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc tặng cho quyền sử dụng đất.
Tại sao khi nhận tặng cho quyền sử dụng đất lại phải đăng ký biến động đất đai
– Theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 95 Luật đất đai 2013 khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì phải thực hiện đăng ký biến động đất đai
Không đăng ký biến động đất đai khi nhận tặng cho quyền sử dụng đất thì có bị xử phạt không?
– Theo quy định tại Khoản 2, khoản 3, Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP thì mức xử phạt hành chính đối với với hành vi không đăng ký biến động về đất đai như sau
+ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động;
+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động.
+ Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng theo quy định
Khi đăng ký biến động đất đai nhận tặng cho có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới không?
– Theo quy định tại Điều 99 Luật đất đai 2013 trong trường họp người nhận tặng cho quyền sử dụng đất sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
– Để được cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì trong đơn đăng ký biến động đất đai thì người nhận tặng cho quyền sử dụng đất tích vào mục cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hồ sơ thực hiện thủ tục xin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi nhận tặng cho
Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục xin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi được nhận tặng cho được quy định tại Thông tư 24/2014/TT-BTNMT
– Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;
– Hợp đồng tặng cho;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
– Bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân của người nhận tặng cho
– Văn bản của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình đã được công chứng hoặc chứng thực.
– Hợp đồng ủy quyền trong trường hợp có ủy quyền
Thẩm quyền thực hiện thủ tục xin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi nhận tặng cho
– Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai đối với những nơi đã thành lập văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.
– Phòng tài nguyên và môi trường thuộc UBND cấp huyện trong trường hợp chưa thành lập văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai
Thời gian thực hiện thủ tục xin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi nhận tặng cho
Thời gian do UBND cấp tỉnh quy định, cụ thể:
– Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Kết quả thực hiện thủ tục
– Cơ quan đăng ký đất đai sẽ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Trách nhiệm của cơ quan đăng ký đất đai khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi được nhận tặng cho
– Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
– Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp;
– Trường hợp phải cấp giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Các nghĩa vụ về tài chính khi thực hiện thủ tục xin giấy chứng nhận quyền sử đất khi nhận tặng cho
Thuế thu nhập cá nhân
Trường hợp 1: Trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC những trường hợp tặng cho sau thì được miễn thuế thu nhập cá nhân, cụ thể:
Tặng cho quyền sử dụng đất giữa:
– Vợ với chồng;
– Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
– Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
– Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
– Bố vợ, mẹ vợ với con rể;
– Ông nội, bà nội với cháu nội;
– Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
– Anh chị em ruột với nhau.
Trường hợp 2: Trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân
– Những trường hợp tặng cho ngoài trường hợp 1 thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
– Mức tiền thuế phải nộp: Bằng 10% giá trị quyền sử dụng đất nhận được (giá của thửa đất nhận được – thông thường các bên thường lấy giá bằng giá tại bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định để tiền thuế phải nộp là thấp nhất nhưng không trái luật).
Lệ phí trước bạ
Trường hợp 1: Miễn lệ phí trước bạ
Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ những trường hợp sau được miễn lệ phí trước bạ: Nhà, đất là quà tặng giữa
– Vợ với chồng;
– Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
– Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
– Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
– Cha vợ, mẹ vợ với con rể;
– Ông nội, bà nội với cháu nội;
– Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
– Anh, chị, em ruột với nhau
Lưu ý: Lệ phí trước bạ phát sinh khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp 2: Phải nộp lệ phí trước bạ
– Ngoài những trường hợp tặng cho nhà đất thuộc trường hợp 1 thì phải nộp lệ phí trước bạ;
– Mức lệ phí trước bạ phải nộp:
Lệ phí trước bạ = 0.5 % x (Giá đất tại bảng giá đất x Diện tích nhận tặng cho)
Một số câu hỏi của khách hàng liên quan đến thủ tục xin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi nhận tặng cho
Khách hàng hỏi: Tôi được bố mẹ tặng cho quyền sử dụng đất thì thời điểm nào thì tôi được thực hiện các quyền của người sử dụng đất?
Luật tư vấn P&P trả lời: Theo quy định tại Điều 168 của Luật đất đai 2013 thì thòi điểm mà bạn đươc thực hiện các quyền của người sử dụng đất khi được bố mẹ tặng cho quyền sử dụng đất như sau:
“ Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Như vậy, thời điểm bạn được thực hiện các quyền của người sử dụng đất khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Khách hàng hỏi: Tôi có 05 người con, 03 nam 02 nữ. Quyền sử dụng đất đất đang đứng tên tôi với diễn tích 500m2. Tôi muốn tăng cho 250 m2 cho cô con gái út. Vậy tôi có phải được sự đồng ý của các đứa con còn lại không.
Luật tư vấn P&P tư vấn như sau: Theo quy định khoản 16 Điều 3 Luật Đất Đai 2013 “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Khi bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn có quyền tặng cho một phần diện tích đất mà không cần phải sự đồng ý của các đứa con còn lại.
Nhưng khi bạn muốn tặng cho một phần diện tích đất cho cô con gái út thì trước hết bạn phải làm thủ tục tách thửa, sau khi tách thửa xong thì phải lập thành hợp đồng tặng cho một phần diện tích đất (có công chứng, chứng thực). Khi lập xong hợp đồng thì bạn thực hiện việc sang tên đổi chủ cho con bạn phần diện tích đất được tặng cho.
Khách hàng hỏi: Tôi muốn tặng cho quyền sử dụng đất cho con trai út kèm theo điều kiện con không được bán mảnh đất đó thì có được không?
Luật tư vấn P&P trả lời: Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015: “Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận”. Cũng theo quy định tại Bộ Luật dân sự: “Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được trái pháp luật, đạo đức xã hội”. Như vậy bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một nghĩa vụ dân sự nhưng nghĩa vụ này không được trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. Khi bạn tặng cho quyền sử dụng đất cho con trai mình thì con trai bạn sẽ là chủ sở hữu của quyền sử dụng đất đó. Và khi đó con trai bạn sẽ được thực hiện thủ tục cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi được tặng cho. Chính vì vậy khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất con trai của bạn hoàn toàn có quyền được chuyển nhượng cho người khác.
Khách hàng hỏi: Trường hợp nào thì không được thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất
Luật tư vấn P&P trả lời: Theo quy định tại Điều 191 Luật đất đai 2013 nếu rơi vào các trường hợp sau thì sẽ không được thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất .
“1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.”
Công việc của chúng tôi
– Tư vấn các thủ tục, vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục xin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi nhận tặng cho
– Soạn thảo hồ sơ đầy đủ, hoàn chỉnh
– Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền
– Làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
– Nhận kết quả và bàn giao bản gốc cho quý khách