Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc bị mất, hư hỏng bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khiến cho chủ sử dụng đất gặp nhiều khó khăn để làm lại, một trong các vướng mắc lớn nhất là các thủ tục pháp luật hiện nay người dân chưa nắm được. Trân trọng giới thiệu bài viết tư vấn thủ tục và các nội dung liên quan đến việc cấp lại sổ đỏ như sau:
I. Điều kiện cấp lại sổ đỏ bị mất
Điểm k khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai quy định về trường hợp được cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Theo đó, Nhà nước cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất. Vậy có thể thấy rằng để được Nhà nước cấp lại Giấy chứng nhận cần đáp ứng hai điều kiện sau:
Thứ nhất, Giấy chứng nhận bị mất.
Thứ hai, có yêu cầu cấp lại từ người sử dụng đất.
II. Hồ sơ cần chuẩn bị
Những hồ sơ, giấy tờ cần chuẩn bị khi yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận được quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy định về hồ sơ địa chính. Cụ thể:
Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo mẫu số 10/ĐK
Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân;
Giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.
Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về mất do thiên tai, hỏa hoạn đó.
III. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận
Để thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận, người sử dụng đất có đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền cần thực hiện theo quy trình thủ tục tại Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ- CP. Cụ thể như sau:
Bước 1: Người sử dụng đất thông báo, đăng tin về Giấy chứng nhận bị mất
Đối với từng nhóm người sử dụng đất khác nhau thì bước đầu tiên cần thực cũng khác nhau. Cụ thể:
Đối với hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư: phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
Đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài: phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
Bước 2: Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận
Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận. Bộ hồ sơ này sẽ được gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bước 3: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hồ sơ
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất.
Lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
IV. Cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận
Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định về các cơ quan có thẩm quyền đối với hoạt động cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi người sử dụng đất đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận. Theo đó sẽ căn cứ vào việc địa phương đó có lập Văn phòng đăng ký đất đai hay không để xác định thẩm quyền. Vì vậy, để xác định thẩm quyền cần có hai trường hợp sau:
Thứ nhất, địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai. Trong trường hợp này, Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận.
Thứ hai, địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai. Trong trường hợp này, tùy từng nhóm người sử dụng đất khác nhau mà có cơ quan có thẩm quyền tương ứng. Cụ thể:
Sở Tài nguyên và Môi trường cấp lại Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp lại Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
V. Thời gian cấp lại Giấy chứng nhận
Khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014 có quy định về thời gian thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận. Cụ thể trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 30 ngày tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định).
Bên cạnh đó, trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 15 ngày.
VI. Các dịch vụ Tư vấn cấp lại sổ đỏ của Công ty
- Tư vấn về việc chuẩn bị giấy tờ cần thiết cho việc xin cấp lại Giấy chứng nhận;
- Làm việc với Văn phòng đăng ký đất đai để trích đo địa chính thửa đất (trong trường hợp cần phải đo đạc);
- Tiến hành nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận tại Văn phòng đăng ký đất đai;
- Theo dõi hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận để bảo đảm tính hợp lệ của hồ sơ;
- Đại diện nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.