Sổ đỏ, sổ hồng là một vấn đề pháp lý quan trọng quá trình mua bán nhà đất hiện nay mà người mua cần biết và hiểu nhằm tránh những rủi ro xảy ra khi mua nhà đất. Dưới đây là những thắc mắc mà người mua thường gặp phải được chúng tôi tổng hợp qua khảo sát từ những người mua nhà đất hiện nay.
Đất có sổ hồng có được xây nhà không ?
Hầu hết mọi người thường nghỉ đất có sổ hồng là được phép xây nhà nhưng thực tế việc đất có sổ hồng chỉ là điều kiện cần. Để được phép xây nhà và được công nhận nhà trên đất khi đất trong sổ hồng phải là đất thổ cư (đất ở) và không bị nằm trong diện quy hoạch thì mới có thể được phép xây dựng.
Sổ hồng lâu dài là gì ? Có được sử dụng vĩnh viễn không ?
Xuất phát từ chế độ chính trị Việt Nam, Đất đai thuộc hình thức sở hữu nhà Nước, do nhà Nước thống nhất quản lý. Người dân được nhà Nước giao đất, cho thuê hoặc công nhận quyền sử dụng đất và được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất sang cho người khác theo đúng quy định của pháp luật.
Nhà Nước có quyền thu hồi lại đất với mục đích an ninh quốc phòng và xây dựng kinh tế – xã hội và người dân nhận được đền bù đúng với quy định hiện hành.
Vậy sổ hồng lâu dài là sổ hồng được nhà Nước cấp quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng đất được ghi trên sổ “lâu dài”, người dân được sử dụng ổn định lâu dài (không giới hạn thời gian) nhưng sẽ kết thúc khi nhà Nước tiến hành thu hồi đất. Tuyệt đối không có hình thức sử dụng vĩnh viễn.
Thời hạn sử dụng đất ghi trên sổ đỏ.
Thời hạn sử dụng đất là khoảng thời gian mà người sử dụng đất được thực hiện quyền sử dụng đất của mình do nhà Nước quy định. Có 2 loại thời hạn sử dụng: Sử dụng có thời hạn lâu dài ổn định và Đất có thời gian sử dụng.
Vì thế phụ thuộc vào mục đích sử dụng đất được ghi trên sổ đỏ sẽ thì sẽ có thời hạn sử dụng đất khác nhau.
Ví dụ:
- Các loại đất được sử dụng lâu dài như: Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng ; đất thương mại dịch vụ ; đất cơ sở tôn giáo ; đất mục đích an ninh quốc phòng…
- Các loại đất có thời hạn sử dụng: Đất nông nghiệp ( không quá 50 năm)… ; đất tổ chức thực hiện các dự án đầu tư ( không quá 70 năm )…; Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc (không quá 99 năm).
Thời hạn sử dụng đất thổ cư.
Đất thổ cư hay còn gọi là đất ở, theo quy định của luật Đất đai 2013 thì đất thổ cư thuộc loại đất có thời hạn sử dụng lâu dài ổn định vì thế thời hạn sử dụng đất thổ cư là ổn định lâu dài cho đến khi nào nhà Nước có quyết định thu hồi.
Sổ hồng có giá trị bao nhiêu năm.
Như đã nói trên sổ hồng có giá trị bao nhiêu năm còn phụ thuộc vào thời hạn sử dụng đất được ghi trên sổ hồng theo quy định nhà Nước hiện hành. Nếu thời hạn sử dụng đất lâu dài ổn định thì thời thì sổ hồng có giá trị lâu dài đến khi nhà Nước có quyết định thu hồi, đất có thời gian sử dụng thì sổ hồng có giá trị theo thời gian sử dụng đất được ghi trên sổ.
Thủ tục làm sổ đỏ đất thừa kế.
Hồ sơ làm thủ tục sang tên sổ đỏ theo thừa kế.
Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Thông tu 33/2017/TT-BTNMT) người được hưởng thừa kế phải chuẩn bị hồ sơ gồm:
1. Bản gốc Giấy chứng nhận
2. Giấy tờ về quyền được hưởng di sản thừa kế.
Được phân thành 2 trường hợp thừa kế.
Trường hợp 1: Hưởng theo di chúc.
– Di chúc hợp pháp.
– Biên bản mở di chúc có người chứng kiến và xác nhận của UBND nơi có đất.
Trường hợp 2: Hưởng theo thừa kế pháp luật.
– Bản án, quyết định của Tòa án.
– Văn bản thỏa thuận của các đồng thừa kế, có xác nhận của UBND cấp xã hoặc Phòng/Văn phòng công chứng về việc thừa kế.
Các bước thực hiện sang tên sổ đỏ theo thừa kế.
Bước 1: Nộp hồ sơ.
Bước 2: Cơ quan thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ.
Bước 3: Cơ quan thẩm quyền kiểm tra, xử lý yêu cầu.
Bước 4: Thực hiện nghĩa vụ tài chính và nhận sổ.
Lưu ý: Thời gian sang tên sổ đỏ thừa kế không quá 10 ngày không tính các ngày nghỉ, lễ. Trừ trường hợp các khu vực vùng núi, hải đảo được kéo dài thêm 10 ngày.
Làm sổ đỏ mất hết bao nhiêu tiền 1m2.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, các lệ phí người dân cần đóng khi làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất làm sổ đỏ bao gồm: Lệ phí trước bạ; Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tiền sử dụng đất.
1. Lệ phí trước bạ được quy định tại thông tư số 301/2016/TT-BTC của Bộ tài chính hướng dẫn nghị định số 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ. Giá tính lệ phí trước bạ với đất = giá 1m2 đất x diện tích đất chịu lệ phí trước bạ (giá 1m2 theo giá của UBND tỉnh ban hành đối với từng loại đất)
2. Lệ phí cấp sổ đỏ được quy định tại Thông tư 02/2014/TT-BTC như sau.
– Đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh, mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/sổ đỏ đối với cấp mới; các cấp còn lại tối đa không quá 50.000 đồng/lần đối với cấp lại, cấp đổi, xác nhận bổ sung vào sổ đỏ, sổ hồng. Trường hợp cấp sổ đỏ cho hộ gia đình cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản gắng liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/sổ đỏ cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp lại, cấp đổi, xác nhận bổ sung vào sổ đỏ, sổ hồng.
– Đối với tổ chức mức thu tối đa không quá 500.000 đồng/sổ. Trường hợp sổ đỏ sổ hồng cho tổ chức chỉ có quyền sử đất thì áp dụng mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/sổ. Trường hợp cấp lại, cấp đổi, xác nhận bổ sung thì mức thu không quá 50.000 đồng/ lần cấp.
Tiền sử dụng đất: Theo Nghị định 45/2014/NĐ-CP các trường hợp cụ thể đóng tiền sử dụng đất bao gồm.
– Thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất;
– Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất;
– Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ 15/10/1993 mà không có một trong các giấy tờ được quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013;
– Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà không có các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013;
– Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc do lấn chiếm kể từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 mà nay được Nhà nước xét cấp Giấy chứng nhận;
Tùy từng trường hợp mà pháp luật quy định mức tiền sử dụng đất khác nhau.
Làm sổ đỏ, sổ hồng mất thời gian bao lâu ?
Thời gian làm sổ đỏ tùy vào từng trường hợp và thời gian cấp sổ được quy định như sau.
Thời gian cấp sổ tối đa 15 ngày đối với những trường hợp sau:
– Đăng ký, cấp sổ đỏ, sổ hồng, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất, khi thay đổi tài sản gắn liền với đất.
– Trường hợp hợp thửa, tách thửa đất.
– Các trường hợp được Nhà Nước giao đất để quản lý.
Thời gian cấp sổ tối đa 10 ngày đối với những trường hợp.
– Đăng ký biến động đất đai, khi thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi về tài chính.
– Đăng ký biến động trong trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Thời gian cấp sổ không quá 30 ngày với trường hợp.
Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất.
Đất có sổ đỏ, sổ hồng có bị quy hoạch không.
Câu trả lời là có thể xảy ra. Mặc dù đất, nhà đã có sổ đỏ được nhà Nước công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở nhưng vẫn có thể bị nằm trong diện quy hoạch khi nhà Nước có sự điều chỉnh quy hoạch đất hoặc thu hồi đất nhằm phục vụ lợi ích an ninh quốc phòng hoặc phát triển kinh tế xã hội. Trong trường hợp này người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sẽ được đền bù theo quy định của pháp luật.
Đất 03 có làm được sổ đỏ không.
Đất 03 hay còn gọi là đất nông nghiệp, đất canh tác hay đất trồng trọt. Đây là loại đất chiếm diện tích lớn nhất trong quỹ đất của cả nước hiện tại. Căn cứ vào Luật Đất đai năm 2013, đất nông nghiệp được chia ra thành nhiều loại đất cụ thể khác nhau gồm:
– Đất nông nghiệp trồng cây hàng năm
– Đất nông nghiệp dùng cho chăn nuôi
– Đất trồng cây lâu năm
– Đất rừng sản xuất
– Đất rừng phòng hộ
– Đất rừng đặc dụng
– Đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối
– Đất nông nghiệp khác
Mặc dù được phân loại cụ thể, nhưng mục đích sử dụng của các loại đất nông nghiệp này có thể được thay đổi linh hoạt. Ngoài trồng lúa, đất 03 hoàn toàn có thể dùng để lập trang trại chăn nuôi, trồng trọt cây ăn quả, làm muối, trồng hoa màu lâu năm,… Đối với những thay đổi quá lớn về mục đích sử dụng đất, người sở hữu phải trình báo và làm đơn nộp lên cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý.
Căn cứ theo Điều 99 Luật Đất đai năm 2013 và một số quy định hiện hành, nhà nước sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hay còn gọi là sổ đỏ, sổ hồng cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Như vậy, đất 03 (đất nông nghiệp) đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hồ sơ xin cấp sổ đỏ đất nông nghiệp sẽ được nộp lên phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan có thẩm quyền theo chỉ định cụ thể của chính quyền địa phương.
Đất có sổ đỏ, sổ hồng có bị thu hồi không.
Theo khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước thu hồi sổ đỏ, sổ hồng, giấy chứng nhận mới đã cấp trong các trường hợp sau.
1. Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên sổ đã cấp.
2. Cấp đổi sổ đỏ, sổ hồng, giấy chứng nhận mới đã cấp.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới sổ đỏ, sổ hồng, giấy chứng nhận mới.
4. Sổ đỏ, sổ hồng, giấy chứng nhận mới đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai, cụ thể như sau:
– Cấp không đúng thẩm quyền.
– Cấp không đúng đối tượng sử dụng đất.
– Cấp không đúng diện tích đất.
– Không đủ điều kiện được cấp.
– Không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của luật Đất đai, trù trường hợp người được cấp sổ đỏ, sổ hồng, giấy chứng nhận mới đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định.
Đất có sổ đỏ được đền bù như thế nào.
Tùy theo loại đất, mục đích sử dụng sẽ có những mức bồi thường khác nhau, và cũng có một số trường hợp sẽ không nhận được đền bù khi nhà Nước tiến hành thu hồi đất. xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Đất có sổ đỏ có phải đóng thuế không.
Câu trả lời là có, trừ trường hợp người có quyền sử dụng đất thuộc trong đối tượng được miễn, giảm thuế sử dụng đất ở theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư 153/2011/TT-BTC.
Phần mềm kiểm tra mã vạch sổ đỏ, sổ hồng.
Theo Điều 15, thông tư 23/2014/TT-BTNMT:
1. Mã vạch được in tại cuối trang 4 khi cấp Giấy chứng nhận.
2. Mã vạch được dùng để quản lý, tra cứu thông tin về Giấy chứng nhận và hồ sơ cấp Giấy chứng nhận; nội dung mã vạch thể hiện dãy số nguyên dương, có cấu trúc dưới dạng MV = MX.MN.ST, trong đó:
MX là mã đơn vị hành chính cấp xã nơi có thửa đất, được thể hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam; trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho khu đất nằm trên nhiều đơn vị hành chính cấp xã thì ghi theo mã của xã có phần diện tích lớn nhất.
Trường hợp cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì ghi thêm mã của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định vào trước mã của xã, phường, thị trấn nơi có đất;
– MN là mã của năm cấp Giấy chứng nhận, gồm hai chữ số sau cùng của năm ký cấp Giấy chứng nhận;
– ST là số thứ tự lưu trữ của hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai tương ứng với Giấy chứng nhận được cấp lần đầu theo quy định về hồ sơ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp một hồ sơ đăng ký mà ghi vào một Giấy chứng nhận không hết, phải ghi vào nhiều Giấy chứng nhận để cấp theo quy định tại Điểm c Khoản 9 Điều 6 và Khoản 8 Điều 7 của Thông tư này thì các Giấy chứng nhận này được ghi chung một số thứ tự lưu trữ của hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai đó.”
Như vậy: Dãy số mã vạch có thể có 15 hoặc 13 chữ số. Trường hợp giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì dãy số có 15 chữ số, các trường hợp còn lại dãy số sẽ có 13 số.
Hiện tại mọi người chỉ có thể kiểm tra bằng cách thủ công chứ chưa có phần mềm kiểm tra tự động phổ biến cho người dân.
Trên đây là một số giải đáp liên quan về sổ đỏ, sổ hồng người mua nhà đất thường gặp, nếu có thắc mắc vui lòng để lại thông tin liên hệ bên dưới hoặc liên hệ số Hotline để được tư vấn hỗ trợ hoàn toàn miễn phí. Xin cám ơn.